- Cách hạch toán kế toán chi tiết nhất theo thông tư 200 và TT133
Hạch toán kế toán là gì? Ý nghĩa, cách phân loại và hướng dẫn một số cách định khoản hạch toán kế toán chi tiết và đơn giản được cập nhật mới nhất theo thông tư 200 và 133.(TT200 – TT133)
Mục lục
Hạch toán là gì? Cách phân loại
Hạch toán là gì?
Hạch toán (tiếng anh là accounting) là quá trình quan sát – đo lường – tính toán – ghi chép các hoạt động kinh tế để giám sát và quản lý các hoạt động đó một cách chặt chẽ.
Để quản lý các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả, cần phải có thông tin cụ thể. Các thông tin này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau với nhiều phương thức. Trong đó, quan sát – đo lường – tính toán – ghi chép là các phương thức thu thập thông tin chủ yếu.
Hiểu cách khác:
– Hạch toán kế toán ( còn gọi là kế toán ) là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp và các cơ quan.
– Hạch toán là quá trình quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép lại quá trình tái sản xuất xã hội nhằm quản lý các hoạt động đó ngày một chặt chẽ hơn.
Trong đó:
– Quan sát là việc làm được thực hiện đầu tiên trong quá trình hạch toán, việc quan sát nhằm phục vụ cho việc đo lường
– Từ việc quan sát, chúng ta sẽ tiến hành công tác đo lường, thu thập những số liệu, thông số và cho ra kết quả đo lường có thể là hiện vật, cũng có thể là tiền, v.v …
– Tiếp đó là cần sử dụng các phép tính toán, áp dụng những phương pháp như là phân tích, tổng hợp để xác định những chỉ tiêu, tiêu chuẩn cần thiết; qua việc tính toán, xác định các chỉ số trên sẽ thấy được hoạt động kinh tế của doanh nghiệp có hiệu quả hay là không.
– Cuối cùng là thao tác ghi chép, việc ghi chép nhằm lưu giữ lại kết quả cũng như tìn hình của các hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể, phát sinh tại một địa điểm theo một trình tự nhất định.
Những yêu cầu quan trọng đối với hạch toán là đầy đủ, chính xác, kịp thời về nội dung và thống nhất về phương pháp, bảo đảm tiêu chuẩn hoá (quy cách hoá) và so sánh được các số liệu hạch toán.
Hạch toán kế toán và cách phân loại
Trong hạch toán kế toán có 3 loại như sau:
Hạch toán nghiệp vụ: hạch toán nghiệp vụ là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra trực tiếp từng nghiệp vụ, từng quá trình kinh tế cụ thể, phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên, kịp thời tình hình thực hiện các nghiệp vụ, các quá trình đó.
Nghiệp vụ là tất cả các hoạt động kinh tế liên quan đến doanh nghiệp, hạch toán nghiệp vụ theo dõi từng quá trình từ cung cấp nguyên vật liệu, sản xuât hay tiêu thụ.
HT nghiệp vụ căn cứ vào nội dung, tính chất từng nghiệp vụ kinh tế và yêu cầu quản lý để sử dụng các loại thước đo thích hợp: hiện vật, lao động và giá trị.
Hạch toán thống kê: (hay còn được gọi là thống kê) là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính qui luật trong sự phát triển của các hiện tượng đó. Như vậy hạch toán thống kê nghiên cứu trong mối qua hệ hữu cơ các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn sảy ra trong không gian và thời gian cụ thể như tình hình tăng năng suất lao động, giá trị tổng sản lượng, thu nhập quốc dân, tình hình giá cả, tình hình phát triển dân số… Do vậy, thông tin do hạch toán thống kê thu nhận và cung cấp không mang tính chất thường xuyên, liên tục mà chỉ có tính hệ thống. Hạch toán thống kê đã xây dựng một hệ thống phương pháp khoa học riêng như điều tra thống kê, phân tổ thống kê, số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân và chỉ số. Với đối tượng và phương pháp nêu trên, hạch toán thống kê có thể sử dụng tất cả các loại thước đo.
Hạch toán kế toán: Tương ứng với khái niệm hạch toán.
Là môn khoa học thu thập, xử lý và cung cấp thong tin về tài sản, nguồn hình thành TS và sự vận động của TS trong các tổ chức, đơn vị.
+ Sử dụng cả 3 loại thước đo, nhưng thước đo giá trị mang tính chủ yếu và bắt buộc.
+ Thông tin cung cấp mang tính thuyền xuyên, liên tục và toàn diện.
Tham khảo: Dịch vụ kế toán thuế – Trọn gói từ 600.000 đồng/tháng.
Cách hạch toán kế toán theo thông tư 200 và 133
Sau đây là một số cách hạch toán kế toán thường gặp nhất mà các kế toán viên nên biết.
Hạch toán thuế môn bài
Hạch toán chi phí thuế Môn bài thường được hạch toán vào đầu năm tài chính như sau:
Nợ 642: số thuế Môn bài phải nộp.
Có 3338: Các loại thuế khác
Chú ý: để tính ra được số thuế môn bài phải nộp các bạn phải dựa vào số Vốn điều lệ được ghi trên giấy phép đăng ký kinh doanh rồi và bảng bậc thuế Môn bài được quy định tại TT 42/2013/TT-BTC.
Tiền thuế môn bài được hạch toán vào đâu? hạch toán như thế nào? Đó là câu hỏi của nhiều bạn kế toán thuế mới đi làm và cách hạch toán thuế môn bài chi tiết theo cả 2 quyết định là 48 và 15.
+ Hạch toán chi phí thuế Môn bài:
Theo Quyết định số: 48/2006 QD-BTC
Nợ TK 6422
Có TK 3338
+ Theo Quyết định số: 15/2006 QD-BTC
Nợ TK 6428
Có TK 3338
+ Khi nộp Tờ khai Thuế Môn bài
Nợ TK 3338
Có TK 111/ TK 112
Để hạch toán tiền thuế môn bài bạn cần dựa vào tờ khai thuế môn bài, giấy nộp tiền vào ngân sách, phiếu chi…
Khi nộp tờ khai thuế môn bài:
– Dựa vào tờ khai thuế môn bài đã nộp cho cơ quan thuế các bạn hạch toán:
Nợ 6425: (Theo QĐ 15)
Nợ 6422 (Theo QĐ 48) Có TK 3338:
Khi nộp tiền vào ngân sách:
– Dựa vào giấy nộp tiền vào ngân sách các bạn hạch toán:
Nợ TK 3338:
Có TK 111,112:
** Hạch toán chi phí thuế môn bài
– Nếu hạch toán theo Thông tư 200/2015/TT-BTC
Nợ 6425 Thuế, phí và lệ phí.
Có TK 3338 Các loại thuế khác
– Nếu hạch toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
Nợ 6422 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3338 Các loại thuế khác
Hạch toán khi nộp tờ khai thuế môn bài:
– Theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
Nợ TK 6428
Có TK 3338
– Theo thông tư số 133/2016/TT-BTC
Nợ TK 6422
Có TK 3338
Khi nộp tiền vào ngân sách
Nợ TK 3338
Có TK 111,112
Hạch toán chiết khấu thương mại
● Chiết khấu thương mại có 3 hình thức cụ thể như sau:
– Chiết khấu thương mại áp dụng theo từng lần mua,
– Chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số,
– Chiết khấu thương mại khi kết thúc chương trình khuyến mại.
● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200:
Hạch toán khoản Chiết khấu thương mại vào TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (chi tiết TK 5211 – Chiết khấu thương mại) và cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số chiết khấu thương mại (TK 5211 ) phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5211).
● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133:
Hạch toán khoản Chiết khấu thương mại vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) và cuối kỳ kế toán, không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh chiết khấu thương mại đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.
2.1. Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thương mại theo từng lần mua:
Giá bán trên hóa đơn là giá đã trừ chiết khấu (không thể hiện trên hóa đơn). Doanh thu được phản ảnh là doanh thu thuần (đã trừ chiết khấu thương mại), nên khi hạch toán không thể hiện khoản chiết khấu thương mại.
Bên bán:
Không hạch toán chiết khấu thương mại, chỉ ghi nhận doanh thu và giá vốn tương ứng hàng bán ra:
– Phản ánh giá vốn hàng bán ra, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155, 156,…
– Phản ánh doanh thu hàng bán, ghi:
Nợ các TK111,112,131,…:Tổng số tiền trên hoá đơn
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế )
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp.
Bên mua:
Ghi nhận hàng mua vào như hàng mua không hưởng chiết khấu:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK1331 – Thuế GTGT được khấu từ
Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua đã có thuế GTGT
Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
2.2. Hướng dẫn hạch toán chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số:
Với trường hợp này, các lần mua hàng trước kế toán viết hóa đơn theo giá niêm yết (giá chưa trừ chiết khấu). Số tiền chiết khấu được điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua hàng cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau.
Lưu ý: Nếu hóa đơn cuối cùng có giá trị nhỏ hơn giá trị chiết khấu thì kế toán viết chiết khấu cho hóa đơn mua hàng kỳ sau hoặc viết hóa đơn riêng về khoản chiết khấu còn lại.
Bên bán:
– Trong những lần bán hàng đầu tiền, trên hóa đơn ghi giá bán chưa trừ chiết khấu, kế toán hạch toán như bán hàng bình thường.
– Trong lần bán hàng cuối cùng, nếu kế toán viết hóa đơn chiết khấu cho toàn bộ quá trình bán hàng (từ lần bán đầu tiên đến lần bán cuối cùng), căn cứ vào hóa đơn, kế toán phản ánh như sau:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng của lần mua hàng sau cùng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131..: Tổng số tiền chưa trừ chiết khấu
Có TK 511: Doanh thu chưa trừ chiết khấu (chưa có thuế )
Có TK 333 -Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (chi tiết từng loại thuế).
+ Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại cho cả quá trình mua hàng, ghi:
Nợ TK 5211-Chiết khấu thương mại (chưa có thuế) (nếu công ty áp dụng Thông tư 200)
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chưa có thuế) (nếu công ty áp dụng Thông tư 133)
Nợ TK 333 : Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với khoản chiết khấu
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền chiết khấu.
Lưu ý: Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu , chiết khấu thương mại bao gồm cả thuế phải nộp.
Bên mua:
– Trong những lần mua hàng đầu tiền, trên hóa đơn ghi giá bán chưa trừ chiết khấu, kế toán hạch toán như mua hàng bình thường.
– Trong lần mua hàng cuối cùng, nếu kế toán bên bán viết hóa đơn chiết khấu cho toàn bộ quá trình mua hàng (từ lần mua đầu tiên đến lần mua cuối cùng), căn cứ vào hóa đơn, kế toán phản ánh như sau:
+ Phản ánh giá trị hàng mua tại lần mua sau cùng, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, …: Theo trị giá mua chưa được chiết khấu (chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với giá mua chưa chiết khấu
Có các TK 111, 112, 331 : Tổng thanh toán chưa chiết khấu.
+ Khoản chiết khấu thương mại, kế toán phải căn cứ vào hóa đơn, căn cứ vào số lượng hàng được hưởng chiết khấu còn tồn kho hay đã sử dụng hay đã bán để hạch toán:
Nợ các TK 111, 112: Nếu được bên bán thanh toán bằng tiền
Nợ TK 331: Nếu đối trừ công nợ
Có các TK 152, 153, 156 (nếu hàng mua còn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627 (nếu hàng mua đã xuất dùng cho sản xuất) (TT200)
Có TK 154 (nếu hàng mua đã xuất dùng cho sản xuất) (TT133)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu hàng mua đã xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu hàng mua đã tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (nếu hàng mua dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp) (TT200)
Có TK 642 (6421, 6422) (nếu hàng mua dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp) (TT133)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền chiết khấu.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua bao gồm cả thuế GTGT.
Ví dụ 1: Chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số
Ngày 1/3/2017, Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh Việt Nam ký hợp đồng số 01/HĐKT/TGL bán điều hòa Daikin cho công ty TNHH Thành Gia Luật với giá bán là 10.000.000đ/bộ, chưa có thuế GTGT 10% và nếu công ty TNHH Thành Gia Luật mua với số lượng 10 bộ điều hòa Daikin thì được hưởng chiết khấu thương mại là 20% trên giá bán chưa thuế.Công ty TNHH Thành Gia Luật mua về với mục đích để bán (kinh doanh thương mại). Cả 2 công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hạch toán thuế TNDN (Thu nhập doanh nghiệp)
Hạch toán thuế TNDN tạm nộp hàng quý
Theo quy định của luật thuế TNDN, hàng quý khi hạch toán thuế TNDN tạm phải nộp thì kế toán phản ánh số thuế cần ghi:
Nợ TK 8211 là chi phí thuế TNDN
Có TK 3334 là thuế TNDN.
Ngoài ra, khi nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước ghi:
Nợ TK 3334 là thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có sẽ ghi là TK 111, 112….
Lưu ý: Đối với trường hợp tạm tính ra không phải nộp thuế thì tháng đó bạn không cần phải tiến hành hạch toán thuế TNDN.
2. Hạch toán thuế TNDN sau quyết toán
Cách hạch toán thuế TNDN sau quyết toán được quy định như sau:
Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp nhỏ hơn số thuế doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm tức doanh nghiệp đã nộp thừa tiền thì số chênh lệch sẽ được hạch toán ghi như sau: Nợ TK 3344 là thuế TNDN; Có TK 821 là chi phí thuế TNDN.
Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp lớn hơn số thuế doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm tức doanh nghiệp đã thiếu thừa tiền thì số chênh lệch sẽ được hạch toán ghi như sau: Nợ TK 821 là chi phí thuế TNDN; Có TK 3344 là thuế TNDN.
Để làm rõ hơn bạn có thể tham khảo tờ khai quyết thuế TNDN mẫu 03/TNDN để hạch toán thuế TNDN chính xác cần phải nộp trong năm hiện tại.
3. Hạch toán kết chuyển chi phí thuế TNDN
Cuối kỳ kết toán, hạch toán kết chuyển chi phí thuế TNDN cần ghi theo quy định như sau:
Trong trường hợp, TK 821 có số phát sinh lớn hơn số Có phát sinh thì sẽ được ghi như sau: Nợ TK 911 là xác định kết quả kinh doanh và Có TK 821 là chi phí thuế TNDN hiện hành.
Trái lại, trong trường hợp TK 821 có số phát sinh nhỏ hơn số Có phát sinh thì sẽ được ghi như sau: Nợ TK 821 là chi phí thuế TNDN hiện hành và Có TK 911 là xác định kết quả kinh doanh.
4. Hạch toán khoản tiền chậm nộp tiền thuế TNDN
Theo điều 17 của TT 151, các trường hạch toán thuế TNDN nộp chậm được quy định như sau:
Trường hợp phạt nộp chậm do tính thấp hơn 80% số thuế phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp phần tiền chậm nộp giữa số thuế phải nộp với số thuế phải nộp theo quyết toán. Thời gian chậm nộp tính từ ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 4 đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu.
Trường hợp phạt nộp chậm khi phần chênh lệch giữa số thuế tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp quyết toán mà doanh nghiệp nộp chậm so với thời gian quy định thì thời gian nộp chậm tính từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày trực nộp thuế.
Hạch toán hàng bán bị trả lại (trả lại hàng mua)
1. Thủ tục cần có đối với hàng bán bị trả lại bao gồm:
– Hai bên lập và ký: Biên bản ghi nhận lý do hàng trả lại và Biên bản giao nhận hàng trả lại.
– Bên trả lại hàng:
+ Nếu bên mua là đối tượng có hóa đơn: Lập Phiếu xuất kho trả lại hàng và lập Hoá đơn trả lại hàng cho bên giao hàng (ghi giá theo lúc mua).
+ Nếu bên mua là đối tượng không có hóa đơn (cá nhân không kinh doanh): Ký vào Biên bản trả lại hàng và thu hồi hóa đơn của bên bán.
– Bên nhận hàng trả lại: Lập phiếu nhập kho hàng trả lại.
2. Cách lập hóa đơn hàng trả lại:
Tại Điểm 2.8, Phụ lục 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính, quy định:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
Theo quy định trên thì:
– Trường hợp 1: Nếu người mua là đối tượng có hóa đơn: Khi trả lại hàng người bán lập hóa đơn hàng bán trả lại, trên hoá đơn phải ghi rõ: “Hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có)” và bên bán không cần thu hồi hóa đơn đã lập.
– Trường hợp 2: Nếu người mua là đối tượng không có hóa đơn: Khi trả lại hàng, 2 bên phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán phải thu hồi hóa đơn đã lập.
3. Cách hạch toán hàng bán bị trả lại theo thông tư 200 và thông tư 133.
● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (chi tiết Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại) và cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số Hàng bán bị trả lại (TK 5212 ) phát sinh trong kỳ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5212).
● Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theoThông tư 133 thì hạch toán khoản Hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết theo TK cấp 2 phù hợp) và cuối kỳ kế toán không cần phải kết chuyển sang TK 511 vì khi phát sinh Hàng bán bị trả lại đã hạch toán vào bên Nợ TK 511.
3.1. Đối với bên bán (Bên bị trả lại hàng):
a) Khi bán hàng cho khách hàng: Căn cứ vào hóa đơn bán hàng và chứng từ liên quan kế toán phản ánh như sau:
– Phản ánh doanh thu bán hàng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá bán chưa thuế
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Phản ánh giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 155,156,…: Trị giá thực tế hàng xuất bán
b) Khi nhận được hàng bán trả lại: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh như sau:
– Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ các TK 155,156,…Trị giá thực tế hàng xuất bán (giá vốn khi bán)
Có TK 632: Trị giá vốn của hàng bị trả lại
– Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại, ghi:
Nợ TK 5212 – Hàng bán bị trả lại (nếu công ty áp dụng Thông tư 200)
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (nếu công ty áp dụng Thông tư 133)
Nợ TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Số tiền thuế được điều chỉnh giảm tương ứng với trị giá hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131: Tổng số tiền hàng bán bị trả lại.
Lưu ý:Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu, doanh thu hàng bán bị trả lại bao gồm cả thuế phải nộp.
– Nếu có các chi phí liên quan trong quá trình trả lại hàng:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (theo TT 200)
Nợ TK 6421 – Chi phí bán hàng (theo TT133)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112. . .
3.2. Đối với bên mua (Bên trả lại hàng):
a) Khi mua hàng: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, …
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331.
b) Khi trả lại hàng: Căn cứ vào hóa đơn trả lại hàng, các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331: Tổng trị giá hàng trả lại
Có các TK 152, 153, 156 …: Trị giá hàng trả lại (theo trị giá lúc mua – giá chưa thuế)
Có TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừtương ứng với trị giá hàng trả lại.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì trị giá hàng mua, trị giá hàng trả lại bao gồm cả thuế GTGT.
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cách hạch toán định khoản kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có các trường hợp chính như sau:
1. Tính tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động (TK 334)
Tổng số tiền lương bao gồm bảo hiểm, thuế phải trả cho người lao động
Nợ TK 154 (Bộ phận sản xuất – TT 133)
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp (TT 200)
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công của công nhân trực tiếp điều khiển máy (TT 200)
Nợ TK 627 Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội (TT 200)
Nợ TK 642 Lương bộ phận quản lý doanh nghiệp (TT 133 dùng TK 6422)
Nợ TK 641 Lương bộ phận bán hàng (TT 133 dùng TK 6421)
Có TK 334
2. Trích bảo hiểm các loại theo quy định (tính vào chi phí) 24% lương đóng bảo hiểm (BHXH 17,5%, BHYT 3%, BHTN 1%, KPCĐ 2%)
Nợ TK 641/642/622/623/627
Có TK 3382 (BHCĐ 2%)
Có TK 3383 (BHXH 17,5%)
Có TK 3384 (BHYT 3%)
Có TK 3386 (BHTN 1%) (TT 133 sử dụng tài khoản 3385)
3. Trích bảo hiểm các loại theo quy định trừ vào tiền lương của người lao động
Nợ TK 334 (10,5%)
Có TK 3383 (BHXH 8%)
Có TK 3384 (BHYT 1,5%)
Có TK 3389 (BHTN 1%)
4. Nộp các khoản bảo hiểm theo quy định
Nợ TK 3382 (BHCĐ 2%)
Nợ TK 3383 (BHXH 25,5%)
Nợ TK 3384 (BHYT 4,5%)
Nợ TK 3386 (BHTN 2%)
Có TK 112 (34,5%)
5. Tính thuế thu nhập cá nhân (nếu có)
Nợ TK 334 Thuế TNCN
Có TK 3335
6. Thanh toán tiền lương cho công nhân viên
Số tiền lương phải trả cho người lao động sau khi đã trừ thuế, bảo hiểm và các khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
7. Tổng tiền thuế đã khấu trừ của người lao động trong tháng hoặc quý
Nộp thuế Thu nhập cá nhân (Hồ sơ khai thuế 02/KK-TNCN, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước)
Nợ TK 3335
Có TK 111, 112
8. Nộp BH lên cơ quan bảo hiểm
Nợ TK 3383, 3384, 3386
Có TK 111, 112
10. Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá:
– Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511 – Doanh thu
– Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 511- Doanh thu
11. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiêp:
– Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiêp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao động
– Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiêp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,. . .
12. Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
– Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334 – Phải trả người lao động
– Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112,. . .
Hạch toán hàng nhập khẩu
Trường hợp nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152, 156, 611… Nguyên vật liệu, hàng hóa (Giá có thuế nhập khẩu)
Có TK 111, 112, 331
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Trường hợp nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Nợ TK 152, 156 Nguyên vật liệu, hàng hóa (Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 111, 112, 331
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (33312)
Nếu nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế TTĐB phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu
Nợ TK 152, 156 Nguyên vật liệu, hàng hóa (giá có thuế TTĐB hàng nhập khẩu)
Có TK 331 Phải trả người bán
Có TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
MUA HÀNG NHẬP KHẨU KHÔNG QUA KHO
Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu về đưa vào sử dụng ngay, thông thường sẽ phát sinh các hoạt động sau:
Khi hàng về đến cảng, nhân viên mua hàng sẽ lập tờ khai hải quan và xuất trình các giấy tờ liên quan (tờ khai, hợp đồng, vận đơn, hóa đơn vận chuyển…).
Hải quan kiểm hóa và xác định thuế phải nộp.
Nhân viên mua hàng nộp thuế nhập khẩu (trường hợp buộc phải nộp thuế ngay).
Hải quan cho thông quan hàng hóa, nhân viên mua hàng nhận hàng hóa tại cảng và cho vận chuyển hàng về kho của công ty (tự vận chuyển hoặc thuê ngoài).
Khi hàng hóa về đến công ty, nhân viên mua hàng không làm thủ tục nhập kho mà giao trực tiếp đến bộ phận có nhu cầu sử dụng để đưa vào sản xuất.
Nhân viên mua hàng giao toàn bộ hóa đơn, chứng từ cho kế toán mua hàng.
Kế toán mua hàng hạch toán chi phí mua hàng và kê khai thuế phát sinh.
Nếu sau khi nhận hàng phải thanh toán luôn tiền hàng, kế toán sẽ hoàn thành các thủ tục thanh toán cho nhà cung cấp.
Hạch toán
Trường hợp nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu về sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642… Giá có thuế nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Trường hợp nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu về (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642… Giá có thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112, 331
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (33312)
Nếu nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì số thuế TTĐB phải nộp được phản ánh vào giá gốc nguyên vật liệu, hàng hóa nhập khẩu
Nợ TK 621, 623, 627, 641, 642… Giá có thuế TTĐB hàng nhập khẩu
Có TK 331 Phải trả người bán
Có TK 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
Hạch toán chiết khấu thanh toán
Thông thường khoản chiết khấu thanh toán là tiền người bán giảm giá cho người mua thanh toán trước theo hợp đồng. Khoản tiền này.
Bộ tài chính ban hành công văn số 2785/TCT-CS ban hành ngày 23/7/2014 sửa đổi những TT mới của TT 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN quy định về các trường hợp tính chiết khấu thanh toán trong 2 trường hợp chiết khấu cho khách hàng và đơn vị được hưởng chiết khấu như thế nào.
Theo quy định của Bộ tài chính thì khoản chiết khấu thanh toán là số tiền không liên quan hàng hóa mà chỉ liên quan đến thỏa thuận giữa người bán và người mua nên không ghi giảm giá trị hàng hóa và tăng giá vốn hàng bán được.
Như vậy các khoản chiết khấu thanh toán sẽ không ghi giảm trên hóa đơn. Quy định khoản chiết khấu này tương đương với chi phí lãi vay và thu nhập tài chính áp dụng với lãi xuất đi vay nên cân nhắc khi tính vào chi phí bán hàng.
Hạch toán chiết khấu thanh toán cho người bán và người mua
Trường hợp làm chiết khấu thanh toán cho người bán
Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Căn cứ vào phiếu thu, chi 2 bên hạch toán chiết khấu thanh toán như sau:
Bên bán: Căn cứ vào phiếu chi hạch toán như sau:
Nợ TK 635: Chi phí tài chính
Có TK 131: (bù trừ luôn vào khoản phải thu)
Có TK111, 112: (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Hạch toán chiết khấu thanh toán với bên mua như sau
Nợ TK 331 áp dụng với trường hợp giảm trừ công nợ
Nợ TK 111, 112: (tiền mặt hoặc chuyển khoản)
Có TK 515: ( ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính)
Ví dụ thực tế: Công ty kế toán Lê Ánh xuất hàng bán cho công ty A hàng hóa với tổng giá trị thanh toán là 150.000.000 triệu, ghi nhận thanh toán bằng chuyển khoản. Khách hàng thanh toán sớm được chiết khấu 1,5% .Công ty kế toán Lê Ánh thực hiện hach toán chiết khấu thanh toán bằng tiền mặt.
Hach toán chiết khấu thanh toán như sau
Th1: Với bên bán
Phản ánh tài khoản chiết khấu thanh toán 1,5% như sau:
Nợ TK 635: 1,5% x 150.000.000 = 2.250.000 đồng
Có TK 111: 1,5% x 150.000.000 = 2.250.000 đồng
TH2: Hạch toán với bên mua
Nợ TK 111: 2.250.000 đồng
Có TK 515: 2.250.000đồng
Hạch toán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ là công cụ lao động quan trọng bậc nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó trực tiếp tham gia vào chu trình sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Vậy khi TSCĐ bị hỏng, không thực hiện được vai trò của mình, DN sẽ tiến hành thanh lý TSCĐ đó. Khi đó các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh là:
– Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Căn cứ vào chứng từ cụ thể, kế toán phản ánh các khoản thu nhập:
Nợ TK 111, 112, 131,…: Tổng trị giá thu về khi thanh lý TSCĐ
Có TK 711: Trị giá thanh lý TSCĐ chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Tiền thuế giá trị gia tăng phải nộp.
– Khi phát sinh các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ TK 811: Trị giá chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý TSCĐ
Có các TK 111, 112,….: Tổng trị giá thanh toán chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý TSCĐ.
– Đồng thời kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 214: Trị giá hao mòn TSCĐ hữu hình
Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình thanh lý
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ hữu hình thanh lý.
Khi thanh lý TSCĐ dùng trong nội bộ, dự án, kế toán sẽ hạch toán như sau:
– Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng trong nội bộ, dự án. Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán ghi giảm tài sản cố định đã thanh lý:
Nợ TK 466 (theo tt200): Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý
Nợ TK 214: Trị giá đã hao mòn của TSCĐ thanh lý
Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ thanh lý.
– Kế toán phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…: Tổng trị giá thu về khi thanh lý TSCĐ
Có TK 466 (theo tt200): Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 3331 : Tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).
– Kế toán phản ánh số chi về thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 466 (theo tt200): Tổng trị giá đã chi khi thanh lý TSCĐ
Có TK 111, 112 …: Tổng trị giá đã chi thanh lý TSCĐ.
TSCĐ sử dụng trong các hoạt động văn hóa, phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà ăn , xe đưa đón người lao động, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng,…) khi thanh lý sẽ hạch toán như sau:
– Khi doanh nghiệp tiến hành thanh lý TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi. Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán ghi giảm tài sản cố định nhượng bán, ghi:
Nợ TK 3533: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý
Nợ TK 214: Giá trị đã hao mòn của TSCĐ thanh lý
Có TK 211: Nguyên giá của TSCĐ thanh lý.
– Kế toán phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 111, 112,…: Tổng trị giá thu về khi thanh lý TSCĐ
Có TK 3532: Quỹ phúc lợi
Có TK 3331: Tiền thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có).
– Kế toán phản ánh số chi về thanh lý TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3532: Tổng trị giá đã chi khi thanh lý TSCĐ.
Có các TK 111, 112,…: Tổng trị giá đã chi khi thanh lý TSCĐ.
Trên đây là phần lý thuyết Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định theo TT133, TT200. Để hiểu rõ hơn, mời các bạn theo dõi Ví dụ Cách hạch toán thanh lý tài sản cố định theo TT133, TT200.
Hạch toán nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu
Khi DN nhập khẩu loại hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT như: Hàng hoá nhập khẩu dùng cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng ở Việt Nam được phép nhập khẩu qua biên giới Việt Nam hoặc từ khu chế xuất nhập khẩu vào thị trường nội địa. Vậy khi đó kế toán hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu cụ thể như sau:
Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ.
Khi phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ và trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, … (giá chưa có thuế), kế toán hạch toán:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211, 611, … :Trị giá nguyên vật liệu, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, …
Có TK 3333: Tiền thuế nhập khẩu phải nộp.
Có các TK 111, 112, 331, …: Số tiền phải thanh toán.
Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu theo TT133, TT200 Đồng thời kế toán phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Khi phản thuế GTGT hàng nhập khẩu sẽ có 2 trường hợp: Trường DN hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Trường hợp DN tính thuế GTGT hàng nhập khẩu theo phương pháp khấu trừ.
Số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ khi vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 33312: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Trường hợp DN tính thuế GTGT hàng nhập khẩu theo phương pháp trực tiếp.
Số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ khi vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Khi đó số thuế GTGT của hàng nhập khẩu không được khấu trừ tính vào vật tư, hàng hóa, TSCĐ nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ các TK 151, 152, 156, 211, 611, … : Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Có TK 33312: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu theo TT133, TT200 DN nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vào Ngân sách nhà nước.
Khi DN nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:
Nợ TK 33312: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Có các TK 111, 112: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu theo TT133, TT200 Cách hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu theo TT133, TT200 trường hợp nhập khẩu ủy thác.
Khi Doanh nghiệp muốn nhập khẩu hàng hóa, nhưng không tự làm mà ủy thác qua công ty dịch vụ thực hiện việc nhập khẩu. Vậy khi đó bên giao ủy thác và bên nhận ủy thác sẽ hạch toán thuế GTGT hàng nhập như sau:
Cách hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu đối với bên giao ủy thác.
– Khi ghi nhập số thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ khi bên nhận ủy thác thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 133: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 33312: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
– Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 33312: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Có các TK 111, 112: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
Có TK 3388: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp chưa thanh toán cho bên nhận ủy thác.
Có TK 138: Ghi giảm số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp đã tạm ứng cho bên nhận ủy thác.
Cách hạch toán thuế GTGT hàng nhập khẩu đối với bên nhận ủy thác.
Khi phản ánh số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu đã nộp hộ bên giao ủy thác, kế toán ghi:
Nợ TK 138: Số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp hộ bên giao ủy thác.
Nợ TK 3388: Trừ vào số tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp hộ bên giao ủy thác đã nhận.
Có các TK 111, 112: Tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp hộ.
Hạch toán tiền chậm nộp thuế
1. Khi doanh nghiệp phải nộp phải tiền thuế, phải hạch toán theo bút toán:
– DN nhận được thông báo nộp phạt
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
– Nộp tiền phạt
Nợ TK 3339: phí, lệ phí và các khoản phải nộp
Có TK 111/112
– Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 811
Về bản chất, hạch toán vào TK 811, hay 4211 đều làm giảm lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp. Nếu hạch toán vào TK 4211 là giảm lãi của năm trước. Hạch toán vào TK 811 là giảm lãi của năm nay. Cụ thể trong từng trường hợp như sau
2. Hạch toán vào TK 4211
2.1. Hạch toán số thuế phải truy thu thêm
– Thuế GTGT truy thu thêm:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
– Thuế TNDN truy thu thêm:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp
2.2. Thuế Thu nhập cá nhân truy thu thêm:
– Trường hợp khấu trừ vào tiền lương của người lao động kỳ này
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp
– Trường hợp do công ty phải trả
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp
– Khi nộp tiền thuế truy thu thêm:
Nợ TK 3331, 3334, 3335
Có TK 111, 112
– Điều chỉnh số trích KH TSCĐ
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Lưu ý: Các TH điều chỉnh nêu trên Công ty không phải lập lại sổ sách kế toán. Cũng như lập lại tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế GTGT của các kỳ trước.
3. Hạch toán vào TK 811
3.1. Hạch toán số thuế phải truy thu thêm
Trường hợp Công ty bị truy thu thuế GTGT, thuế TNDN thì tại thời điểm nhận được quyết định xử lý truy thu, DN hạch toán
– Hạch toán tiền Thuế GTGT truy thu:
Nợ TK 811 – Chi phí khác.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Hạch toán tiền Thuế TNDN truy thu:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN
Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp.
– Khi nộp tiền thuế:
Nợ 3331, 3334
Có 111,112
3.2. Hạch toán tiền phạt, tiền chậm nộp thuế
– Khi nhận quyết định xử lý:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 3339: Phí lệ phí và các khoản phải nộp
– Khi nộp tiền phạt:
Nợ TK 3339: Phí lệ phí và các khoản phải nộp
Có TK 111/112.
Các trường hợp điều chỉnh bên trên đơn vị không phải lập lại sổ sách kế toán, cũng như không phải lập lại tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế GTGT của các kỳ trước. Cuối năm tài chính khi quyết toán thuế TNDN DN tự loại phần chi phí không được tính vào phần chi phí hợp lý được khấu trừ thuế TNDN trên tờ khai quyết toán theo quy định của luật thuế TNDN
Ví dụ: Sau khi kiểm tra quyết toán, doanh nghiệp A bị truy thu số thuế GTGT là 100 tr, thuế TNCN là 35 tr, thuế TNDN là 20 tr. Tiền phạt là 45 tr. Trong đó chi phí bị loại có 12 tr là khấu hao TSCĐ vượt định mức. Giả sử, doanh nghiệp không truy thu được thuế TNCN, và không muốn có chênh lệch tạm thời về khấu hao TSCĐ.
2.4. Khi nhận được quyết định truy thu và phạt, hạch toán:
Nợ TK 4211, hoặc TK 811/ Có TK 3331: 100 tr
Nợ TK 4211, hoặc TK 811 / Có TK 3334: 20tr
Nợ TK 4211, hoặc TK 811/ Có TK 3335: 35 tr
Nợ TK 4211, hoặc TK 811/ Có TK 214: 12 tr
2.5. Khi nộp tiền truy thu và nộp phạt, hạch toán:
Nợ TK 3331/ Có TK 111,112: 100 tr
Nợ TK 3334/ Có TK 111,112: 20tr
Nợ TK 3335/ Có TK 111,112: 35 tr
Nợ TK 421, hoặc TK 811/ Có TK 111, 112: 45 tr
Nếu hạch toán vào TK 811, cuối kỳ, khi quyết toán thuế TNDN, bạn đưa vào chỉ tiêu B4: Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế tại Tờ khai quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN số tiền là 212 tr.
1. Khi doanh nghiệp phải nộp phải tiền thuế, phải hạch toán theo bút toán:
– DN nhận được thông báo nộp phạt
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
– Nộp tiền phạt
Nợ TK 3339: phí, lệ phí và các khoản phải nộp
Có TK 111/112
– Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 911
Có TK 811
Về bản chất, hạch toán vào TK 811, hay 4211 đều làm giảm lợi nhuận kế toán của doanh nghiệp. Nếu hạch toán vào TK 4211 là giảm lãi của năm trước. Hạch toán vào TK 811 là giảm lãi của năm nay. Cụ thể trong từng trường hợp như sau
2. Hạch toán vào TK 4211
2.1. Hạch toán số thuế phải truy thu thêm
– Thuế GTGT truy thu thêm:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
– Thuế TNDN truy thu thêm:
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp
2.2. Thuế Thu nhập cá nhân truy thu thêm:
– Trường hợp khấu trừ vào tiền lương của người lao động kỳ này
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp
– Trường hợp do công ty phải trả
Nợ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Có TK 3335 – Thuế TNCN phải nộp
– Khi nộp tiền thuế truy thu thêm:
Nợ TK 3331, 3334, 3335
Có TK 111, 112
– Điều chỉnh số trích KH TSCĐ
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
Lưu ý: Các TH điều chỉnh nêu trên Công ty không phải lập lại sổ sách kế toán. Cũng như lập lại tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế GTGT của các kỳ trước.
3. Hạch toán vào TK 811
3.1. Hạch toán số thuế phải truy thu thêm
Trường hợp Công ty bị truy thu thuế GTGT, thuế TNDN thì tại thời điểm nhận được quyết định xử lý truy thu, DN hạch toán
– Hạch toán tiền Thuế GTGT truy thu:
Nợ TK 811 – Chi phí khác.
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Hạch toán tiền Thuế TNDN truy thu:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế TNDN
Có TK 3334 – Thuế TNDN phải nộp.
– Khi nộp tiền thuế:
Nợ 3331, 3334
Có 111,112
3.2. Hạch toán tiền phạt, tiền chậm nộp thuế
– Khi nhận quyết định xử lý:
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 3339: Phí lệ phí và các khoản phải nộp
– Khi nộp tiền phạt:
Nợ TK 3339: Phí lệ phí và các khoản phải nộp
Có TK 111/112.
Các trường hợp điều chỉnh bên trên đơn vị không phải lập lại sổ sách kế toán, cũng như không phải lập lại tờ khai quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế GTGT của các kỳ trước. Cuối năm tài chính khi quyết toán thuế TNDN DN tự loại phần chi phí không được tính vào phần chi phí hợp lý được khấu trừ thuế TNDN trên tờ khai quyết toán theo quy định của luật thuế TNDN
Ví dụ: Sau khi kiểm tra quyết toán, doanh nghiệp A bị truy thu số thuế GTGT là 100 tr, thuế TNCN là 35 tr, thuế TNDN là 20 tr. Tiền phạt là 45 tr. Trong đó chi phí bị loại có 12 tr là khấu hao TSCĐ vượt định mức. Giả sử, doanh nghiệp không truy thu được thuế TNCN, và không muốn có chênh lệch tạm thời về khấu hao TSCĐ.
2.4. Khi nhận được quyết định truy thu và phạt, hạch toán:
Nợ TK 4211, hoặc TK 811/ Có TK 3331: 100 tr
Nợ TK 4211, hoặc TK 811 / Có TK 3334: 20tr
Nợ TK 4211, hoặc TK 811/ Có TK 3335: 35 tr
Nợ TK 4211, hoặc TK 811/ Có TK 214: 12 tr
2.5. Khi nộp tiền truy thu và nộp phạt, hạch toán:
Nợ TK 3331/ Có TK 111,112: 100 tr
Nợ TK 3334/ Có TK 111,112: 20tr
Nợ TK 3335/ Có TK 111,112: 35 tr
Nợ TK 421, hoặc TK 811/ Có TK 111, 112: 45 tr
Nếu hạch toán vào TK 811, cuối kỳ, khi quyết toán thuế TNDN, bạn đưa vào chỉ tiêu B4: Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế tại Tờ khai quyết toán thuế TNDN Mẫu 03/TNDN số tiền là 212 tr.
Tham khảo: Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm – Tổng phì 2.500.000 đồng
Hạch toán hàng biếu tặng
Bước 1: Mua hàng về để đi cho, biếu tặng
Trong trường hợp này, thực hiện hạch toán như khi mua hàng bình thường, các bạn nhớ lưu ý Thuế GTGT đối với các hàng hóa này được khấu trừ.
Nợ TK 152, 153, 156, 211…
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 131
Bước 2: Xuất hàng cho, biếu tặng
Đối với đối tượng ngoài doanh nghiệp. Các bạn thực hiện như sau:
– Ghi nhận chi phí:
Nợ TK 641 (Nếu DN áp dụng theo Thông tư 200)
Nợ TK 6421 (Nếu DN áp dụng theo QĐ 48)
Có TK 152, 153, 156, 211…
– Doanh nghiệp phải kê khai thuế GTGT đầu ra, ghi tăng phần chênh lệch của giá vốn và giá bán của hàng cho, biếu tặng.
Nợ TK 641: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 511: Chênh lệch giá xuất biếu tặng lớn hơn giá vốn (nếu có)
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (tính trên giá xuất biếu tặng)
– Khấu trừ Thuế GTGT đầu vào và đầu ra.
Nợ TK 133
Có TK 333
Đối với cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp:
Chi phí để mua hàng tặng Cán bộ, Công nhân viên được lấy từ quỹ khen thưởng, phúc lợi. Do đó:
– Ghi nhận doanh thu được trả từ quỹ khen thưởng, phúc lợi của doanh nghiệp:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với hàng hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 152, 153, 155, 156
Đối với bên nhận hàng hóa cho, biếu tặng
Theo khoản 10 điều 1 TT 26/2015/TT-BTC quy định bên nhận hàng cho biếu tặng không phải thanh toán tiền, do đó bên nhận sẽ không có chứng từ thanh toán nên cũng sẽ không được khấu trừ thuế GTGT của hóa đơn hàng biếu tặng.
Trường hợp hàng được cho biếu tặng là hàng nội địa
Các bạn hạch toán như sau:
Nợ TK 156, 242, …
Có TK 711
Trường hợp hàng được cho biếu tặng là hàng nhập khẩu phi mậu dịch (hàng nhập khẩu không mang tính chất thương mại)
Các bạn hạch toán như sau:
– Khi nhận hàng hóa, kế toán ghi nhận trị giá lô hàng:
Nợ TK 152, 156, 211, 642: Nguyên vật liệu, hàng hóa, chi phí
Có TK 711 : Theo giá tính thuế của hải quan
– Nếu có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
– Nếu có chứng từ nộp thuế nhập khẩu:
Nợ TK 3333: Thuế XNK
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH
– Kết chuyển thuế nhập khẩu vào chi phí, nếu đã ghi nhận giá trị hàng cho biếu tặng theo giá thị trường, giá Hải quan
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3333: Thuế XNK
Sau khi hạch toán xong, kế toán các doanh nghiệp cần lưu ý để hoàn thiện sổ sách.
Lưu ý: Chứng từ kèm theo đối với trường hợp cho biếu tặng hàng hóa, tài sản này bao gồm:
Hóa đơn GTGT
Biên bản giao nhận tài sản, hàng hóa
Hóa đơn vận chuyển tài sản, hàng hóa (nếu có)
Hồ sơ gốc của tài sản, hàng hóa
Các giấy tờ đăng ký quyền sở hữu tài sản (nếu có). Ví dụ: Quyền sở hữu ô tô, xe máy …
Hạch toán khấu hao tài sản cố định
1. Phương pháp khấu hao tài sản cố định
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
– Trên thực tế kế toán thường sử dụng phương pháp khấu hao này để tính giá trị hao mòn tài sản cố định đưa vào chi phí
+ Giá trị khấu hao hàng tháng = Nguyên giá TSCĐ/ Thời gian trích khấu hao
Trong đó:
+ Thời gian trích khấu hao được quy đổi ra tháng không được tính theo năm và được quy định theo phụ lục I thông tư 45/2013. Tuy nhiên ở phụ lục này quy định thời gian tối thiểu và thời gian tối đa. Do đó kế toán cần căn cứ tình hình hoạt động của doanh nghiệp để chọn mức thời gian phù hợp cho việc trích tài sản cố định. Nếu doanh nghiệp đang lãi kế toán nên trích khấu hao nhanh và ngược lại.
– Ngày bắt đầu tính khấu hao thông thường là ngày đầu của tháng sau đối với những tài sản đưa vào sử dụng ngay. Để làm cho giá trị khấu hao được làm tròn tháng.
– Ví dụ1: Ngày 06/11/2014 Công ty A mua một xe ô tô tải dùng cho công trình xây dựng có giá trị 600.000.000đ, thuế GTGT 10%, chưa thanh toán cho nhà cung cấp
Giá trị khấu hao TSCĐ này ở mức tối thiểu là 6 năm = 600.000.000/ 72 tháng = 8.333.333đ/ tháng
Vậy số tiền 8.333.333đ sẽ được trích khấu hao tính vào chi phí từ ngày 01/12/2014.
2. Cách hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
– Mua tài sản cố định chưa thanh toán cho nhà cung cấp
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ chưa có thuế GTGT
Nợ TK 1332: Tiền thuế GTGT của tài sản cố đinh
Có TK 331: Phải trả cho nhà cung cấp
– Trích khấu hao tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp( nếu như tài sản này dùng cho bộ phận quản lý)
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên
Có TK 214: Khấu hao TSCĐ tăng lên
– Trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất ( nếu như tài sản này dùng để phục vụ cho sản xuất sản phẩm hoặc thi công công trình xây dưng)
+ Theo quyết định 48
Nợ TK 1544: Chi phí trích khấu hao TSCĐ theo quyết định 48
Có TK 214:
+ Theo quyết định 15
Nợ TK 6274
Có TK 214
– Ví dụ 2: Kế toán hạch toán khấu hao tài sản mua ô tô ở ví dụ 1 bắt đầu từ 1/12/2014, biết doanh nghiệp áp dụng theo quyết định 48.
Nợ TK 6422: 8.333.333
Có TK 214: 8.333.333
Chúng ta hiểu rằng đến ngày 01/01/2015 giá trị tài sản cố định = 600.000.000 – 8.333.333 = 591.666.667
Tuy nhiên nguyên giá tài sản cố định không thay đổi. Kế toán không được tự động hạch toán ghi giảm nguyên giá tài sản cố định trừ khi công ty thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Hạch toán hóa đơn điều chỉnh giảm
Cách hạch toán hóa đơn điều chỉnh Tăng doanh thu, thuế GTGT
a. Bên bán:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 33311
b. Bên mua:
– Nếu hàng còn tồn trong kho thì ghi Tăng Giá trị hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156
Nợ TK 1331
Có TK 331, 111, 112
– Nếu hàng đó đã bán thì ghi Tăng Giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Nợ TK 1331
Có TK 331, 111, 112
– Nếu hàng đó đã đưa vào sản xuất kinh doanh, quản lý … thì ghi Tăng chi phí đó lên:
Nợ TK 154, 642…
Nợ TK 1331
Có TK 331, 111, 112
2. Cách hạch toán điều chỉnh Giảm doanh thu, thuế GTGT
a. Bên bán:
Nợ TK 511
Nợ TK 33311
Có TK 111, 112, 131
b. Bên mua:
– Nếu hàng còn tồn trong kho thì ghi Giảm giá trị hàng hóa:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 156
Có TK 1331
– Nếu hàng đã bán thì ghi Giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 632
Có TK 1331
– Nếu hàng đó đã đưa vào sản xuất, kinh doanh hoặc quản lý thì ghi Giảm chi phí đó xuống:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 154, 642 …
Có TK 1331
Hạch toán thuế nhà thầu
Hợp đồng là NET
– Hạch toán nợ phải trả nhà thầu nước ngoài:
Nợ TK 627, 642: Giá trị hợp đồng
Có TK 331: Giá trị hợp đồng
– Hạch toán thuế GTGT và thuế TNDN:
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK 627, 642: Thuế TNDN
Có TK 3338
– Nộp thuế:
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
Hợp đồng là GROSS
– Hạch toán công nợ và thuế:
Nợ TK 627, 642
Nợ TK 811 (Thuế TNDN)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 331
Có TK 3338
– Nộp thuế:
Nợ TK 3338
Có TK 112
Hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (Thuế TNDN nhà thầu chịu)
– Hạch toán công nợ và thuế:
Nợ TK 627, 642
Nợ TK 811 (Thuế TNDN)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 331
Có TK 3338
– Nộp thuế:
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
Hạch toán chênh lệch tỷ giá
I. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh
1. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133… (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133… (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
2. Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp chưa thanh toán tiền, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642… (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 331, 311, 341, 342, 336… (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch).
3. Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ…):
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,… (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
4. Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 511, 711 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch).
5. Khi phát sinh các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 136, 138 (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
6. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ…):
– Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
II. Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động)
1. Khi mua ngoài vật tư, thiết bị, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, khối lượng xây dựng, lắp đặt do người bán hoặc bên nhận thầu bàn giao:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241… (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ :
Nợ các TK 151, 152, 211, 213, 241… (Tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (lãi tỷ giá hối đoái).
2. Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (Nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ nội bộ):
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342… (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342… (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái).
3. Hàng năm, chênh lệch tỷ giá đã thực hiện phát sinh trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động) được phản ánh luỹ kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) cho đến khi hoàn thành đầu tư XDCB.
4. Khi kết thúc hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132) tính ngay (nếu nhỏ) vào chi phí tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lỗ tỷ giá) hoặc tính ngay (nếu nhỏ) vào doanh thu hoạt động tài chính, hoặc kết chuyển (nếu lớn) sang TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm:
– Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái) (Nếu phải phân bổ dần); hoặc
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
– Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí tài chính)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
5. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện (Lỗ hoặc lãi tỷ giá) trong giai đoạn đầu tư XDCB được luỹ kế đến thời điểm quyết toán bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho hoạt động SXKD:
– Trường hợp lỗ tỷ giá hối đoái phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
– Trường hợp lãi tỷ giá hối đoái phải phân bổ dần, định kỳ khi phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
III. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (Đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (Lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động – TK 4132 và của hoạt động kinh doanh – TK 4131):
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 138, 311, 315, 331, 341, 342,…
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132).
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 136, 311, 315, 331, 341, 342,…
2. Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
2.1. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản):
– Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh (Theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
+ Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái).
+ Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
2.2. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động):
– Ở giai đoạn đang đầu tư XDCB, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính được phản ánh luỹ kế trên TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132). Số dư Nợ, hoặc Có này sẽ được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán.
– Khi kết thúc giai đoạn đầu tư XDCB, bàn giao TSCĐ đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, số dư Nợ, hoặc số dư Có TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (TK 4132) phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối mỗi năm tài chính (Không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động đầu tư XDCB ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
+ Kết chuyển số dư Nợ TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về TK 635 – “Chi phí tài chính” hoặc về TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào chi phí tài chính:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu ghi ngay vào chi phí)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132).
+ Kết chuyển số dư Có TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132) về TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” hoặc về TK 3387 “Doanh thu chưa thực hiện” (Nếu lớn) để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư XDCB trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (Kể từ khi kết thúc giai đoạn đầu tư) vào doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (Nếu phải phân bổ dần)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính).
Hạch toán hàng khuyến mại
1. Quy định về hạch toán hàng khuyến mại không kèm điều kiện mua hàng:
Theo Quy định tại điều 91, khoản 3, điểm g của Thông tư 200/2014/TT-BTC:
“g) Đối với sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại, quảng cáo
– Đối với hàng hóa mua vào hoặc sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra dùng để khuyến mại, quảng cáo:
+ Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa, ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng (chi phí SX sản phẩm, giá vốn hàng hoá)
Có các TK 155, 156.”
Như vậy, đối với trường hợp khuyến mại không yêu cầu mua hàng, doanh nghiệp sẽ:
Không ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại
Toàn bộ giá vốn hàng khuyến mại sẽ được ghi nhận vào chi phí bán hàng trong kỳ.
2. Hạch toán hàng khuyến mại không kèm điều kiện mua hàng
Khi xuất hàng khuyến mại từ kho, kế toán hạch toán:
Nợ TK 641
Có TK 155, 156
Khi mua hàng dùng cho khuyến mại hoặc phát sinh chi phí dịch vụ khuyến mại, kế toán hạch toán:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
Trường hợp 2: Khuyến mại kèm điều kiện mua hàng
1. Quy định về hạch toán doanh thu hàng khuyến mại kèm điều kiện mua hàng
Điều 79, khoản 1 điểm 1.6, mục 1.6.3 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:
“1.6.3. Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).”
2. Quy định về hạch toán chi phí giá vốn hàng khuyến mại kèm điều kiện mua hàng
Tại Điều 91 khoản 3 điểm g Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau
“ Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ: mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phản ánh giá trị hàng khuyến mại, quảng cáo vào giá vốn hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).”
Như vậy, cách hạch toán trong trường hợp doanh nghiệp khuyến mại hàng hóa kèm điều kiện mua hàng tuân thủ theo nguyên tắc:
Doanh thu bán hàng sẽ phải được phân bổ cả cho hàng khuyến mại, tức phải ghi nhận doanh thu hàng khuyến mại
Chi phí sản xuất, giá vốn của hàng khuyến mại được hạch toán vào giá vốn hàng bán trong kỳ
3. Hạch toán hàng khuyến mại kèm điều kiện mua hàng:
Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán hạch toán giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 155, 156, 157
Kế toán hạch toán doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại, quảng cáo:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
Ví dụ: Doanh nghiệp có chương trình khuyến mại cho khách hàng như sau:
Khách hàng sẽ được khuyến mại áo sơ mi khi mua áo vest.
Trong đó, áo sơ mi có giá bán 400k, áo vest có giá bán 4tr.
Giá vốn của áo sơ mi là 200k, áo vest là 2tr.
Kế toán hạch toán hàng khuyến mại như sau:
Khi xuất áo vest và hàng khuyến mại (áo sơ mi) , kế toán hạch toán doanh thu:
Ghi nhận doanh thu bán áo vest:
Nợ TK 111,112,131: 4.18 tr
Có TK 511: 3.8 tr
Có 3331: 0.38 tr
Ghi nhận doanh thu bán áo sơ mi:
Nợ TK 111,112,131: 0.22 tr
Có TK 511: 0.2 tr
Có 3331: 0.02 tr
Kết chuyển giá vốn của áo sơ mi và áo vest ghi:
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán trong kỳ
Có 156: Giá xuất kho của áo sơ mi và áo vest
Trường hợp 3: Doanh nghiệp là nhà phân phối
Doanh nghiệp hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần:
Theo dõi chi tiết số lượng hàng khuyến mại trong hệ thống quản trị nội bộ của doanh nghiệp và thuyết minh số liệu này trên bản thuyết minh báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Kết thúc chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại không sử dụng hết, kế toán hạch toán giá trị hàng khuyến mại không sử dụng hết vào thu nhập khác của doanh nghiệp:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Hạch toán bảo hiểm xã hội
1. Khi tính trích các khoản Bảo hiểm, KPCĐ trừ vào chi phí của DN:
Các bạn phải chi tiết theo từng bộ phận nhé: VD: Bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý…
Nợ TK 154, 241, 622, 623, 627, 641, 642…: Tiền lương tham gia BHXH x 23,5%
Có TK 3383 (BHXH) : Tiền lương tham gia BHXH x 17,5%
Có TK 3384 (BHYT) : Tiền lương tham gia BHXH x 3%
Có TK 3386 (hoặc 3385) (BHTN) : Tiền lương tham gia BHXH x 1%
Có TK 3382 ( KPCĐ) : Tiền lương tham gia BHXH x 2%
Chu ý: BHTN
– Nếu theo Thông tư 200 là: 3386
– Nếu theo Thông tư 133 là: 3385
2. Trích khoản Bảo hiểm trừ vào lương của nhân viên:
Nợ TK 334 : Tiền lương tham gia BHXH x 10,5%
Có TK 3383 : Tiền lương tham gia BHXH x 8%
Có TK 3384 : Tiền lương tham gia BHXH x 1,5%
Có TK 3386 (hoặc 3385) : Tiền lương tham gia BHXH x 1%
c. Khi nộp tiền bảo hiểm:
Nợ TK 3383 : Số tiền đã trích BHXH (Tiền lương tham gia BHXH x 25,5%)
Nợ TK 3384 : Số tiền đã trích BHYT (Tiền lương tham gia BHXH x 4,5%)
Nợ TK 3386 (hoặc 3385) : Số tiền đã trích BHTN (Tiền lương tham gia BHXH x 2%)
Nợ TK 3382 : Số tiền đóng kinh phí công đoàn (Tiền lương tham gia BHXH x 2%)
Có TK 1111, 1121 : Tổng phải nộp (Tiền lương tham gia BHXH x 34%)
Cụ thể:
– Nộp cho bên Cơ quan BH là 32%
– Nộp cho bên Liên đào lao động Quận, huyện: 2%
Hạch toán hàng gia công
1. Cách hạch toán hàng gửi đi gia công – nhận gia công
a. Cách hạch toán hàng gia công theo Quyết định 48
– Cách hạch toán hàng xuất đi gia công (Bên thuê gia công):
+ Khi xuất kho hàng hoá đưa đi gia công, chế biến:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Có các TK 152, 156.
+ Chi phí gia công, chế biến hàng hoá:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
+ Khi gia công xong nhập lại kho hàng hoá:
Nợ TK 152, 156
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dỡ dang.
– Cách hạch toán hàng nhận công (Bên nhận gia công):
+ Hàng hóa nhận gia công cho các DN khác ghi đơn vào Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công”, (Tài khoản ngoài BCĐKT).
+ Khi nhận hàng để gia công
Nợ TK 002: Vật tư hàng hóa nhận gia công, giữ hộ
+ Khi xuất kho hàng để gia công, chế biến hoặc trả lại đơn vị giao hàng gia công
Có TK 002: Vật tư hàng hóa nhận gia công, giữ hộ
+ Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng
Nợ TK 111,112,131: Số tiền thu được
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331:Thuế GTGT phải nộp (Nếu có)
b. Cách hạch toán hàng gia công theo Thông tư 200
– Cách hạch toán hàng xuất đi gia công (Bên thuê gia công):
+ Khi xuất kho giao hàng để gia công:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 152, 156.
+ Ghi nhận chi phí gia công hàng hoá và thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
+ Khi nhận lại hàng gửi gia công chế biến hoàn thành nhập kho, ghi:
Nợ các TK 152, 156
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Cách hạch toán hàng nhận công (Bên nhận gia công):
+ Khi nhận hàng để gia công, DN chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công trong phần thuyết minh BCTC.
+ Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
2. Xuất hàng hóa có cần lập hóa đơn chứng từ?
– Căn cứ theo khoản 4 và 6 Điều 5 của Thông tư liên tịch 64/2015/TTLT-BTC-BCT-BCA-BQP quy định:
” Cơ sở sản xuất, gia công hàng xuất khẩu vận chuyển bán thành phẩm, nguyên, nhiên, vật liệu để gia công lại tại cơ sở gia công khác thì phải có Hợp đồng gia công lại kèm theo PXK kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động.”
– Căn cứ theo Điều 4 của Thông tư 219 quy định Đối tượng không chịu thuế GTGT là những hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.
– Căn cứ theo Điều 9 của Thông tư 219 Quy định về Thuế suất 0% là những hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.
– Căn cứ theo Điều 7 của Thông tư 219 Quy định về giá tính thuế GTGT đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
***Như vậy:
– Bên gửi đi gia công: Khi xuất hàng gửi đi gia công DN chỉ cần lập PXK kiêm vận chuyển nội bộ và Lệnh điều động
– Bên nhận gia công: Khi xuất hàng gia công trả lại thì lập PKK và chỉ xuất hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng) đối với tiền công gia công và tiền Nguyên vật liệu, phụ liệu …
Hạch toán chia cổ tức
a. Kết chuyển lãi trong kỳ
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối (4212).
b. Phân chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
Khi trả tiền cổ tức cổ phiếu ưu đãi cho các cổ đông, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112. . . (Số tiền thực trả).
c. Trong năm, tạm trích quỹ dự phòng tài chính, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532, 3534)
– Cuối năm, kế toán tính và xác định số tiền các quỹ được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 418 – Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
d. Bổ sung nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh.)
Hạch toán tiền lãi ngân hàng
Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư
– Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư
– Khi nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nếu cổ tức, lợi nhuận được chia bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần cổ tức, lợi nhuận dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần cổ tức, lợi nhuận của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư này).
– Đối với khoản cổ tức, lợi nhuận được chia đã sử dụng để đánh giá lại giá trị khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá: Khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, nếu các khoản đầu tư tài chính được đánh giá tăng tương ứng với phần sở hữu của doanh nghiệp cổ phần hoá trong lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của bên được đầu tư, doanh nghiệp cổ phần hoá phải ghi tăng vốn Nhà nước theo quy định của pháp luật. Sau đó, khi nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (tổng số cổ tức, lợi nhuận thu được)
Có các TK 121, 221, 222, 228 (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
Định kỳ, khi có bằng chứng chắc chắn thu được khoản lãi cho vay (bao gồm cả lãi trái phiếu), lãi tiền gửi, lãi trả chậm, trả góp
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Nợ các TK 121, 128 (nếu lãi cho vay định kỳ được nhập gốc)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Bằng chứng chắc chắn thu được các khoản phải thu này bao gồm:
– Khoản phải thu gốc không bị coi là nợ khó đòi thuộc đối tượng phải trích lập dự phòng hoặc nợ không có khả năng thu hồi, không thuộc diện bị khoanh nợ, giãn nợ;
– Có xác nhận nợ và cam kết trả nợ của bên nhận nợ;
– Các bằng chứng khác (nếu có).
Khi nhượng bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính
Nợ các TK 111, 112, 131…
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu bán bị lỗ)
Có các TK 121, 221, 222, 228
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu bán có lãi).
Trường hợp hoán đổi cổ phiếu, kế toán căn cứ giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi
Nợ các TK 121, 228 (chi tiết cổ phiếu nhận về theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về nhỏ hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có các TK 121, 228 (cổ phiếu mang đi trao đổi theo giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).
Kế toán bán ngoại tệ
Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (tỷ giá thực tế bán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số chênh lệch giữa tỷ giá thực tế bán nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán).
Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, chi trả các khoản chi phí bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112
Nợ các TK liên quan (Theo tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả
Nợ các TK 331, 341… (tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá trên sổ TK 111, 112).
Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của các TK phải thu
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138… (tỷ giá trên sổ kế toán).
Khi bán sản phẩm, hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”
Nợ các TK 111, 112, 131, …
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giábán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
– Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại
– Khi bên mua thanh toán cho bên bán số coupon mà bên mua nhận hộ bên bán tại (các) thời điểm nằm trong thời hạn hợp đồng, bên bán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi phân bổ số chênh lệch giữa giá bán lại với giá mua trái phiếu Chính phủ theo hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ vào doanh thu định kỳ phù hợp với thời gian của hợp đồng, bên mua ghi:
Nợ TK 171 – Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi (giá vàng thị trường trong nước lớn hơn giá trị ghi sổ), kế toán ghi nhận chi phí tài chính
Nợ các TK 1113,1123
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Hạch toán chi phí sửa chữa máy móc thiết bị
Căn cứ theo nguyên tắc kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của các tài khoản liên quan, theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC, MISA xin tổng hợp hướng dẫn kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ:
1. Nếu do bộ phận có tài sản tự tiến hành sửa chữa
Kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642( Nếu chí phí sửa chữa nhỏ)
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước (Nếu chí phí sửa chữa cần phân bổ dần)
Có TK lq: 111, 152, 334…
Đồng thời xác định mức phân bổ tính vào chi phí SXKD từng kỳ,kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 – Chi phí trả trước
2. Nếu do bộ phận sản xuất phụ tiến hành sửa chữa
Mà không tập hợp riêng chi phí của bộ phận sản xuất phụ thì hạch toán như nghiệp vụ 1
3. Nếu do bộ phận sản xuất phụ tiến hành sửa chữa
Mà DN có tập hợp chi phí riêng cho từng bộ phận sản xuất phụ thì thực hiện tập hợp chi phí để tính giá thành công trình sửa chữa, sau đó phân bổ giá thành dịch vụ sửa chữa cho bộ phận sử dụng tài sản.
– Khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh,kế toán ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có TK lq: 111, 152, 153, 334…
– Cuối kỳ kết chuyển chi phí của bộ phận sản xuất phụ,kế toán ghi:
Nợ TK 154 (Chi tiết PXSX phụ)
Có TK 621, 622, 627
– Khi bàn giao TSCĐ sửa chữa hoàn thànhcho bộ phận sử dụng TSCĐ, căn cứ giá trị lao vụ sửa chữa hoàn thành do bộ phận sản xuất phụ cung cấp,kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642 (Nếu chí phí sửa chữa nhỏ)
Nợ TK 142(Nếu chí phí sửa chữa cần được phân bổ dần)
Có TK 154(Chi tiết PXSX phụ)
Đồng thời xác định mức phân bổ tính vào chi phí SXKD của bộ phận sử dụng TSCĐ từng kỳ,kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142 – Chi phí trả trước
4. Nếu thuê ngoài sửa chữa thì số tiền phải trả cho đơn vị sửa chữa
Kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642, 142
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 331…
Hạch toán thuê tài chính
1. Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê như CP đàm phán, ký kết hợp đồng hoặc các hóa đơn như ăn uống, tiếp khách, hội nghị…, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có các TK 111, 112, …
2. Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (số tiền thuê trả trước)
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112, …
3. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT đầu vào, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3412 – Vay và nợ thuê tài chính (giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại).
Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước, hoặc
Có các TK 111, 112, … (số CP trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).
4. Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính: Khi trả nợ gốc, trả tiền lãi thuê cho bên cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tiền lãi thuê trả kỳ này)
Nợ TK 3412 – Vay và nợ thuê tài chính (nợ gốc trả kỳ này)
Có các TK 111, 112, …
Bài viết: Hướng dẫn hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
5. Khi nhận được hóa đơn của bên cho thuê yêu cầu thanh toán khoản thuế GTGT đầu vào:
a) Nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay)
Có TK 338 – Phải trả khác (thuế GTGT đầu vào phải trả bên cho thuê).
b) Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính)
Nợ các TK 627, 641, 642 (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thanh toán theo định kỳ nhận hóa đơn)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 – Phải trả khác
6. Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
Có các TK 111, 112, …
7. Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2142)
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.
8. Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 212 – TSCĐ thuê tài chính (GT còn lại TSCĐ thuê tài chính)
Có các TK 111, 112, …
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.
9. Kế toán giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính:
a) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá bán tài sản cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
– Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 1 đến 6 Điều này.
– Định kỳ, kế toán tính, trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, …
Có TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
– Định kỳ, kết chuyển chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642, …
b) Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ:
– Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định từ điểm 1 đến 6 Điều này.
– Định kỳ, kết chuyển số chênh lệch nhỏ hơn (lỗ) giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại ghi tăng chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, …
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Hạch toán thuế vãng lai
Cách hạch toán thuế vãng lai chi tiết
– Bước 1: Căn cứ hoá đơn xuất công trình nghiệm thu hoàn thành
Nợ TK 131: Công nợ phải thu
Có TK 5112: doanh thu
Có TK 3331: 10% thuế GTGT
– Bước 2: Căn cứ vào tờ khai thuế GTGT vãng lai( mẫu số 05/GTGT)
Nợ TK 3331: 2% thuế GTGT vãng lai
Có TK 3338:
– Khi nộp thuế vãng lai
Nợ TK 3338:
Có TK 111, 112
Hạch toán kế toán bán hàng
Nghiệp vụ kế toán bán hàng theo báo giá cần phải ghi nhận đồng thời doanh thu và giá vốn. Cách hạch toán cụ thể như sau:
Ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 111, 131… Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Đồng thời phát sinh bút toán:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 156…
Để giúp các bạn hiểu rõ bút toán này trong thực tế như thế nào, chúng ta cùng tìm hiểu qua ví dụ dưới đây:
Ví dụ :
Ngày 31/12/2018 Khách hàng thanh toán ngay hóa đơn giá trị gia tăng trị tổng giá trị 19.800.000đ (Thuế suất 10 %) . Giá vốn hàng bán là 16.000.000đ.
Định khoản :
Ghi nhận doanh thu :
Nợ 1111 : 19.800.000
Có 5111 : 18.000.000
Có 33311 : 1.800.000
Ghi nhận giá vốn hàng bán
Nợ 632 : 16.000.000đ
Có 156 : 16.000.000đ
Hạch toán tiền đặt cọc
1. Đối với bên đặt tiền đặt cọc
Khi đặt tiền đặt cọc:
Nợ TK 224 (theo Thông tư 200)
Nợ TK 1386 (theo Thông tư 133)
Có TK 111, 112
Khi nhận lại tiền đặt cọc:
Nợ TK 111, 112
Có TK 244 (theo Thông tư 200)
Có TK 1386 (theo Thông tưt 133)
Trong trường hợp sử dụng tài khoản tiền đặt cọc để thanh toán cho người bán:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 244 (theo Thông tư 200)
Có TK 1386 (theo Thông tư 133)
Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng những cam kết, bị doanh nghiệp nhận tiền đặt cọc phạt vi phạm hợp đồng trừ vào khoản tiền đặt cọc:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (số tiền bị trừ)
Có TK 244 (theo Thông tư 200)
Có TK 1386 (theo Thông tư 133)
2. Đối với bên nhận tiền đặt cọc
Khi nhận tiền đặt cọc:
Nợ TK 111, 112
Có TK 344 (theo Thông tư 200)
Có TK 3386 (theo Thông tư 133)
Khi trả lại tiền đặt cọc:
Nợ TK 344 (theo Thông tư 200)
Nợ TK 3386 (theo Thông tư 133)
Có TK 111, 112
Trong trường hợp doanh nghiệp đặt tiền đặt cọc vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết, bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế. Khi nhận được khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng, nếu khấu trừ vào tiền đặt cọc thì ghi:
Nợ TK 334 (theo Thông tư 200)
Nợ TK 3386 (theo Thông tư 133)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Hạch toán chi phí thuê nhà, văn phòng
– Thứ nhất: Để có thể ghi nhận khoản chi phí tiền thuê nhà, văn phòng là chi phí hợp lý hợp lệ, thì các bạn cần phải cần:
+) Hóa đơn, chứng từ thanh toán, hợp đồng thuê nhà…(nếu thuê của Công ty),
+) Hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán (nếu thuê của cá nhân) .
Nếu trên hợp đồng ghi bên thuê nộp thuế thay thì phải có thêm: Chứng từ nộp tiền thuế. (Trường hợp này sẽ không có hóa đơn, vì Cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn bán lẻ nữa)
Chú ý: Nếu giá trị chi phí thuê thuê văn phòng > 20.000.000:
– Nếu thuê của Công ty (Tức là có hóa đơn) -> Thì bắt buộc phải chuyển khoản.
– Nếu thuê của Cá nhân (Tức là ko có hóa đơn) –> Thì không cần phải chuyển khoản cũng được.
Dựa vào các điều kiện trên các bạn hạch toán chi phí thuê văn phòng như sau:
1, Nếu thanh toán trước chi phí thuê văn phòng–TRẢ TRƯỚC (dựa vào chứng từ thanh toán, hợp đồng thuê nhà …):
Nợ TK 331
Có 111, 112.
2, Nếu trả tiền thuê văn phòng HÀNG THÁNG (hoặc hàng tháng nhận được hóa đơn):
Nợ TK 154, 627, 641, 642 … (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó)
Có TK : 331,111, 112:
3. Nếu chi phí thuê văn phòng TRẢ SAU (hoặc nhận được hóa đơn sau):
Ví dụ: Cty bạn thuê nhà làm văn phòng của công ty TNHH Thái Bảo từ tháng 1 – 6. Nhưng chưa thanh toán, đến tháng 6 mới thanh toán, thì lúc này Công ty TNHH Thái Bảo mới xuất hóa đơn).
– Hoặc Cty bạn thuê nhà của Cá nhân từ tháng 1 – 6. Nhưng đến tháng 6 mới thanh toán
Cách hạch toán như sau:
– Hàng tháng hạch toán:
Nợ TK 154, 627, 641, 642 … (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó)
Có TK : 335 (Phát sinh chi phí nhưng thực tế chưa chi trả)
– Khi thanh toán (hoặc khi nhận hóa đơn)
Nợ TK 335
Có TK 111, 112 (Nếu là khi thanh toán)
Có TK 331 (Nếu là khi nhận được hóa đơn)
4. Nếu tiền thuê văn phòng TRẢ TRƯỚC NHIỀU KỲ
Ví dụ 1: Thuê nhà từ tháng 1 – 6, thanh toán 1 lần vào tháng 1 (hoặc nhận được hóa đơn) , thì hạch toán như sau:
Nợ TK 242: Tổng số tiền.
Nợ TK 133: (Nếu có hóa đơn GTGT -> Thuê nhà của Công ty)
Có TK: 331,111, 112:
– Định kì phân bổ khoản chi phí trả trước đó (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì để đưa vào TK chi phí tương ứng. VD: Thuê nhà làm văn phòng (mục đích quản lý) thì đưa vào 642, 6422, thuê nhà để làm nhà xưởng (sản xuất) thì đưa vào 154, 627…, thuê nhà để bán hàng (bán hàng) thì đưa vào 641, 6421…hạch toán như sau:
Nợ TK 154, 627, 641, 642 …
Có TK 242:
Ví dụ 2: Ngày 1/1/2017 Công ty TNHH SX và TM DV Bảo Ngọc Xanh ký hợp đồng thuê nhà với Bà Nguyễn Thị Lan (Cá nhân): Thời gian là 12 tháng, mỗi tháng 10.000.000 tổng cộng là 120.000.000 và trên hợp đồng ghi rõ là: Bên Công ty sẽ phải nộp các loại thuế thay chủ nhà, mục đích thuê làm văn phòng.
– Cùng ngày hôm đó Công ty đã thanh toán trước cho Bà Nguyễn Thị Lan: 10.000.000.
– Đến ngày 5/1/2017 sau khi đã hoàn thành các thủ tục pháp lý, Công ty thanh toán nốt cho chủ nhà: 110.000.000.
– Cùng ngày hôm đó công ty đi nộp thuế thay chủ nhà, số tiền thuế phải nộp là: 12.300.000 (Trong đó gồm: Thuế môn bài: 300.000. Thuế GTGT 5%: 6.000.000. Thuế TNCN 5%: 6.000.000)
Lưu ý: Nếu tổng giá trị thuê nhà 1 năm < 100tr thì sẽ được miễn thuế môn bài, GTGT, TNCN. Nếu > 100tr thì nộp 3 loại thuế trên.
Cách hạch toán tiền thuê nhà năm 2017 như sau:
Ngày 1/1/2017:
– Hạch toán khoản trả trước (Dựa vào hợp đồng và phiếu chi…)
Nợ TK 331: 10.000.000
Có TK 111: 10.000.000
Ngày 5/1/2017:
– Khi thanh toán nốt số tiền còn lại cho chủ nhà:
Nợ TK 331: 110.000.000
Có TK: 111, 112: 110.000.000
– Dựa vào Chứng từ thanh toán:
Nợ TK 242: 120.000.000
Có TK 331: 120.000.000
– Dựa vào Chứng từ nộp tiền thuế thay:
Nợ TK 642 (242): 12.300.000
Có TK 111, 112: 12.300.000
Hạch toán doanh thu
– Thứ nhất: Để có thể ghi nhận khoản chi phí tiền thuê nhà là chi phí hợp lý hợp lệ, thì các bạn cần phải cần:
+) Hóa đơn, chứng từ thanh toán, hợp đồng thuê nhà…(nếu thuê của Công ty),
+) Hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán (nếu thuê của cá nhân) .
Nếu trên hợp đồng ghi bên thuê nộp thuế thay thì phải có thêm: Chứng từ nộp tiền thuế. (Trường hợp này sẽ không có hóa đơn, vì Cơ quan thuế sẽ không cấp hóa đơn bán lẻ nữa)
Chú ý: Nếu giá trị chi phí thuê thuê văn phòng > 20.000.000:
– Nếu thuê của Công ty (Tức là có hóa đơn) -> Thì bắt buộc phải chuyển khoản.
– Nếu thuê của Cá nhân (Tức là ko có hóa đơn) –> Thì không cần phải chuyển khoản cũng được.
Dựa vào các điều kiện trên các bạn hạch toán chi phí thuê văn phòng như sau:
1, Nếu thanh toán trước chi phí thuê văn phòng–TRẢ TRƯỚC (dựa vào chứng từ thanh toán, hợp đồng thuê nhà …):
Nợ TK 331
Có 111, 112.
2, Nếu trả tiền thuê văn phòng HÀNG THÁNG (hoặc hàng tháng nhận được hóa đơn):
Nợ TK 154, 627, 641, 642 … (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó)
Có TK : 331,111, 112:
3. Nếu chi phí thuê văn phòng TRẢ SAU (hoặc nhận được hóa đơn sau):
Ví dụ: Cty bạn thuê nhà làm văn phòng của công ty TNHH Thái Bảo từ tháng 1 – 6. Nhưng chưa thanh toán, đến tháng 6 mới thanh toán, thì lúc này Công ty TNHH Thái Bảo mới xuất hóa đơn).
– Hoặc Cty bạn thuê nhà của Cá nhân từ tháng 1 – 6. Nhưng đến tháng 6 mới thanh toán
Cách hạch toán như sau:
– Hàng tháng hạch toán:
Nợ TK 154, 627, 641, 642 … (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì, phục vụ bộ phận nào các bạn đưa vào chi phí đó)
Có TK : 335 (Phát sinh chi phí nhưng thực tế chưa chi trả)
– Khi thanh toán (hoặc khi nhận hóa đơn)
Nợ TK 335
Có TK 111, 112 (Nếu là khi thanh toán)
Có TK 331 (Nếu là khi nhận được hóa đơn)
4. Nếu tiền thuê văn phòng TRẢ TRƯỚC NHIỀU KỲ
Ví dụ 1: Thuê nhà từ tháng 1 – 6, thanh toán 1 lần vào tháng 1 (hoặc nhận được hóa đơn) , thì hạch toán như sau:
Nợ TK 242: Tổng số tiền.
Nợ TK 133: (Nếu có hóa đơn GTGT -> Thuê nhà của Công ty)
Có TK: 331,111, 112:
– Định kì phân bổ khoản chi phí trả trước đó (Tùy vào mục đích thuê nhà làm gì để đưa vào TK chi phí tương ứng. VD: Thuê nhà làm văn phòng (mục đích quản lý) thì đưa vào 642, 6422, thuê nhà để làm nhà xưởng (sản xuất) thì đưa vào 154, 627…, thuê nhà để bán hàng (bán hàng) thì đưa vào 641, 6421…hạch toán như sau:
Nợ TK 154, 627, 641, 642 …
Có TK 242:
Ví dụ 2: Ngày 1/1/2017 Công ty TNHH SX và TM DV Bảo Ngọc Xanh ký hợp đồng thuê nhà với Bà Nguyễn Thị Lan (Cá nhân): Thời gian là 12 tháng, mỗi tháng 10.000.000 tổng cộng là 120.000.000 và trên hợp đồng ghi rõ là: Bên Công ty sẽ phải nộp các loại thuế thay chủ nhà, mục đích thuê làm văn phòng.
– Cùng ngày hôm đó Công ty đã thanh toán trước cho Bà Nguyễn Thị Lan: 10.000.000.
– Đến ngày 5/1/2017 sau khi đã hoàn thành các thủ tục pháp lý, Công ty thanh toán nốt cho chủ nhà: 110.000.000.
– Cùng ngày hôm đó công ty đi nộp thuế thay chủ nhà, số tiền thuế phải nộp là: 12.300.000 (Trong đó gồm: Thuế môn bài: 300.000. Thuế GTGT 5%: 6.000.000. Thuế TNCN 5%: 6.000.000)
Lưu ý: Nếu tổng giá trị thuê nhà 1 năm < 100tr thì sẽ được miễn thuế môn bài, GTGT, TNCN. Nếu > 100tr thì nộp 3 loại thuế trên.
Cách hạch toán tiền thuê nhà năm 2017 như sau:
Ngày 1/1/2017:
– Hạch toán khoản trả trước (Dựa vào hợp đồng và phiếu chi…)
Nợ TK 331: 10.000.000
Có TK 111: 10.000.000
Ngày 5/1/2017:
– Khi thanh toán nốt số tiền còn lại cho chủ nhà:
Nợ TK 331: 110.000.000
Có TK: 111, 112: 110.000.000
– Dựa vào Chứng từ thanh toán:
Nợ TK 242: 120.000.000
Có TK 331: 120.000.000
– Dựa vào Chứng từ nộp tiền thuế thay:
Nợ TK 642 (242): 12.300.000
Có TK 111, 112: 12.300.000
c, Các nghiệp vụ phát sinh
Bán hàng: Nợ TK 111, 112, 131 11 000
Có TK 511 10 000
Có TK 3331 1 000
Nợ TK 632
Có TK 156
Doanh thu của dịch vụ: Như nhà hàng, văn phòng luật, cắt tóc, gội đầu…. là những doanh nghiệp không kinh doanh hàng hoá
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
Nợ TK 632
Có TK 154
Hạch toán góp vốn điều lệ
Cách 01: Xem là vốn ảo thu 1 lần cho đủ hết số vốn góp theo trên giấy phép: Nợ TK 111/ Có TK 411
Ưu điểm: Chúng ta phản ánh sổ sách vốn góp đủ, nhưng không phản ánh đúng thực tế cho công tác quản trị, không bị phạt do góp vốn thiếu
Nhược điểm: Nếu tiền mặt, tiền gửi tồn nhiều trên sổ sách mà đi vay mua xe, hay khác….thì chi phí lãi vay 635 sẽ bị bóc không được tính là chi phí hợp lý trừ khi có dự án đầu tư có nhu cầu vốn lưu động cao
Cách 02: Theo dõi theo vốn góp thực tế
Phản ánh vốn góp đủ theo giấy phép:
Nợ TK 111: Tiền mặt
Có TK 411: Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Phần còn thiếu: sẽ làm ảo cho cổ đông mượn lại, sếp mượn lại
Nợ TK 1388: Phải thu khác
Có TK 111: Tiền mặt
Và khi các thành viên góp vốn vào: hạch toán thu lại tiền cho mượn
Nợ TK 1111.112: Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
Có TK 1388: Phải thu khác
Ưu điểm: Che dấu việc góp thiếu, che đậy bằng cho mượn, không bị phạt theo luật
Thứ 01: Đối với pháp nhân
Công ty góp vốn vào công ty khác thì phải chuyển khoản
Công ty cho công ty khác vay mượn tiền lẫn nhau phải bằng chứng từ ngân hàng
Thứ 02: Đối với Cá nhân
Cá nhân góp vốn vào công ty bằng tiền mặt hay chứng từ ngân hàng đều được
Cá nhân cho công ty vay thì bằng tiền mặt hay chứng từ ngân hàng đều được
Công ty Cổ phần, TNHH, TNHH 1 TV, DNTN…thì cá nhân các thành viên công ty góp vốn vào công ty bằng tiền mặt hay bằng chứng từ ngân hàng đều được
Hạch toán hàng khuyến mại không thu tiền
Đối với doanh nghiệp khuyến mại.
-Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác
Nợ TK 641
Có TK 155, 156
– Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều kiện khác
+ Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 155 – Thành phẩm.
+ Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
Đối với doanh nghiệp là nhà phân phối
Doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
– Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã dùng để khuyến mại cho người mua.
– Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Hạch toán bù trừ công nợ
Căn cứ hoá đơn lập cho hàng hoá, dịch vụ giao nhận theo hợp đồng mua-bán, đơn vị hạch toán:
1. Hạch toán hàng hoá dịch vụ bán ra:
Nợ TK 131/ Có TK 511,33311
Nợ TK 632/ Có TK 152,154,155,156
2. Hạch toán hàng hoá dịch vụ mua vào:
Nợ TK 152,153,156,241,142,242…..
Nợ TK 1331
Có TK 331
3. Hạch toán bù trừ Công nợ:
Nợ TK 331/ Có TK 131
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua của Doanh nghiệp B tiền sắt thép có tổng giá trị tiền hàng là 100 triệu, tiền thuế 5 triệu, tổng giá thanh toán: 105.000.000 đ; đồng thời Doanh nghiệp A bán cho Doanh nghiệp B 150.000.000 đồng tiền xi măng tiền thuế là 7.500.000 đồng tổng giá thanh toán: 157.500.000 đ. Hai bên thông nhất bù trừ tiền hàng cho nhau là: 105.000.000 đồng, số tiền chênh lệch mua-bán còn lại Doanh nghiệp B còn phải trả cho Doanh nghiệp A là:
157.500.000 đồng – 105.000.000 đồng = 52.500.000 đồng
Doanh nghiệp A hạch toán như sau:
1. Hạch toán mua sắt:
Nợ TK 156: 100.000.000 đồng
Nợ TK 133: 5.000.000 đồng
Có TK 331: 105.000.000 (chi tiết công nợ phải trả cho DN B)
2. Hạch toán nghiệp vụ bán xi măng:
Nợ TK 131: 157.500.000 đồng (Chi tiết công nợ phải thu cho DN B)
Có TK 511: 150.000.000 đ
Có TK 33311: 7.500.000 đ
3. Căn cứ hợp đồng hoạch toán bù trừ công nợ:
Nợ TK 331: 105.000.000
Có tK 131: 105.000.000
4. Chệnh lệch còn lại trên tK 131 Doanh nghiệp A phải thu của Doanh nghiệp B là: 157.500.000 – 105.000.000 = 52.500.000 đồng
Doanh nghiệp B phải thanh toán qua Ngân hàng cho Doanh nghiêp A thì Doanh nghiệp B mới được khấu trừ thuế GTGT tương ứng là:
52.500.000/1,05 = 2.500.000 đồng
Căn cứ hoá đơn lập cho hàng hoá, dịch vụ giao nhận theo hợp đồng mua-bán, đơn vị hạch toán:
1. Hạch toán hàng hoá dịch vụ bán ra:
Nợ TK 131/ Có TK 511,33311
Nợ TK 632/ Có TK 152,154,155,156
2. Hạch toán hàng hoá dịch vụ mua vào:
Nợ TK 152,153,156,241,142,242…..
Nợ TK 1331
Có TK 331
3. Hạch toán bù trừ Công nợ:
Nợ TK 331/ Có TK 131
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua của Doanh nghiệp B tiền sắt thép có tổng giá trị tiền hàng là 100 triệu, tiền thuế 5 triệu, tổng giá thanh toán: 105.000.000 đ; đồng thời Doanh nghiệp A bán cho Doanh nghiệp B 150.000.000 đồng tiền xi măng tiền thuế là 7.500.000 đồng tổng giá thanh toán: 157.500.000 đ. Hai bên thông nhất bù trừ tiền hàng cho nhau là: 105.000.000 đồng, số tiền chênh lệch mua-bán còn lại Doanh nghiệp B còn phải trả cho Doanh nghiệp A là:
157.500.000 đồng – 105.000.000 đồng = 52.500.000 đồng
Doanh nghiệp A hạch toán như sau:
1. Hạch toán mua sắt:
Nợ TK 156: 100.000.000 đồng
Nợ TK 133: 5.000.000 đồng
Có TK 331: 105.000.000 (chi tiết công nợ phải trả cho DN B)
2. Hạch toán nghiệp vụ bán xi măng:
Nợ TK 131: 157.500.000 đồng (Chi tiết công nợ phải thu cho DN B)
Có TK 511: 150.000.000 đ
Có TK 33311: 7.500.000 đ
3. Căn cứ hợp đồng hoạch toán bù trừ công nợ:
Nợ TK 331: 105.000.000
Có tK 131: 105.000.000
4. Chệnh lệch còn lại trên tK 131 Doanh nghiệp A phải thu của Doanh nghiệp B là: 157.500.000 – 105.000.000 = 52.500.000 đồng
Doanh nghiệp B phải thanh toán qua Ngân hàng cho Doanh nghiêp A thì Doanh nghiệp B mới được khấu trừ thuế GTGT tương ứng là:
52.500.000/1,05 = 2.500.000 đồng
Các văn pháp lý làm căn cứ:
+Căn cứ 01: Điều kiện khấu trừ thuế – TT 129/2008/TT-BTC :
Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa bán ra; bù trừ công nợ; thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng mà các phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
+Căn cứ 02: Theo điều 15, Thông tư 06/2012 của BTC quy định:
“ Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
d.1) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
d.2) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
d.3) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hoá đơn thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào”.
+Căn cứ 03: NGHỊ ĐỊNH Số: 209/2013/NĐ-CP Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều 9. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Hạch toán vé máy bay
Hạch toán kinh phí công đoàn
Cách hạch toán kinh phi công đoàn:
– Các bạn hạch toán chi tiết theo từng bộ phận , tính vào chi phí của DN:
Nợ TK: 154, 241, 622, 623 727, 641, 642…
Có 3382: (Tổng tiền lương tham gia BHXH (X) 2%)
+ Khi nộp tiền kinh phí công đoàn:
Nợ TK 3382. (Tổng tiền lương tham gia BHXH (X) 2%)
Có TK 111, 112
Chú ý: Đó là cách hach toán Kinh phí công đoàn của DN phải nộp cho Liên đoàn lao động Quận, huyện.
– Nếu là Đoàn phí công đoàn của các nhân viên trong công ty tham gia Tổ chức công đoàn cơ sở thì hạch toán như sau:
Nợ TK: 334.
Có 3382: (Tiền lương tham gia BHXH (X) 1%)
+ Khi nộp tiền đoàn phí công đoàn:
Nợ TK 3382. (Tiền lương tham gia BHXH (X) 1%)
Có TK 111, 112.
– Nếu DN giữ lại 65% Kinh phí công đoàn hoặc 60% Đoàn phí công đoàn thì các bạn theo dõi qua TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác.
Nợ TK 3382.
Có TK 3388.
Chú ý: Đó là tiền kinh phí công đoàn bị truy thu, còn nếu là khoản tiền bị phạt thì sẽ không được đưa vào chi phí hợp lý .
Theo khoản 2 điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 quy định về thuế TNDN:
“2.36. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế bao gồm cả tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.”
Cách hạch toán tiền phạt kinh phí công đoàn:
Nợ 811.
Có 3388.
+ Khi nộp tiền:
Nợ 3388.
Có 111, 112
+ Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ 911.
Có 811 (Nhớ là khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN 03/TNDN thì nhập vào chỉ tiêu B4, vì đây là số tiền không được trừ khi tính thuế TNDN).
Hạch toán mua xe ô tô trên 1,6 tỷ
- Mua xe ô tô ( hóa đơn phô tô có đóng dấu xác nhận sao y bản chính do bên bán cung cấp vì hóa đơn đỏ bản chính công an giữ: theo hóa đơn VAT
Nợ TK 211
Nợ TK 1331
Có TK 331/112 - Lệ phí trước bạ: giấy nộp tiền vào NSNN
Nợ TK 211
Có TK 3339
Nợ TK 3339
Có TK 1111 - Phí đăng ký xe
Nợ TK 211
Có TK 3339
Nợ TK 3339
Có TK 111 - Phí kiểm định xe ( 2 năm mới kiểm định lại 1 lần )
Nợ TK 242
Nợ TK 1331
Có TK 111 - Bảo hiểm xe (loại 1 năm kể từ ngày làm hợp đồng bảo hiểm)
Nợ TK 242
Có TK 111
6.Phân bổ dần vào các tháng
Nợ TK 642
Có TK 242
7.Khấu hao xe hàng tháng
Nợ TK 642
Có TK 214
***Về thuế GTGT:
Căn cứ:
– Điều 9, Nghị Định Số: 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT
– Khoản 3, Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT
– Điều 9 thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
= > Theo đó:
– Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.”
– Chỉ được khấu trừ thuế GTGT tương ứng 1.6 tỷ đồng là 160 triệu đồng, phần vượt được tính vào nguyên giá tài sản cố định
Hạch toán thuế thu nhập cá nhân
Phương pháp hạch toán kế toán thuế thu nhập cá nhân.
Kế toán khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khấu trừ tại nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động khác, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
Kế toán Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài, doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:
+ Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê ngoài… ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng số phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải thanh toán); hoặc
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền phải thanh toán) (3531)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
+ Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân bên ngoài có thu nhập, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền phải trả)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
+ Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335)
Có các TK 111, 112,…
Hạch toán hàng tồn kho
A/ Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
a) Nội dung:
Theo dõi thường xuyên, lên tục, có hệ thống;
Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho;
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng tồn kho nhập trong kỳ – Trị giá hàng tồn kho xuất trong kỳ
b) Chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho;
Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hoá.
…
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động nhập, xuất, tồn vật liệu trên sổ kế toán.Sử dụng phương pháp này có thể tính được trị giá vật tư nhập, xuất, tồn tại bất kỳ thời điểm nào trên sổ tổng hợp. Trong phương pháp này, tài khoản nguyên vật liệu được phản ánh theo đúng nội dung tài khoản tài sản.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có giá trị nguyên vật liệu lớn.
1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152:
Bên Nợ:
– Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
– Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
– Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
– Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có:
– Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
– Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán.
– Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ:
– Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở chi tiết theo từng loại NVL tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 5 tài khoản cấp 2:
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính-TK 1522 – Vật liệu phụ-TK 1523 – Nhiên liệu-TK 1524 – Phụ tùng thay thế-TK 1528 – Vật liệu khác
Tài khoản 151 “Hàng mua đi đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho.
Kết cấu TK 151:
Bên Nợ:
– Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường.
Bên Có:
– Giá trị nguyên vật liệu đi đường đã về nhập kho hoặc chuyển giao cho các đối tượng sử dụng.
Dư Nợ:
– Giá trị nguyên vật liệu đi đường chưa về nhập kho.
Ngoài ra, hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên còn sử dụng 1 số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111, 112, 133, 141, 331, 515…
2. Phương pháp hạch toán
Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
Tăng do mua ngoài:
– Trường hợp 1: Vật liệu và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 152: Giá thực tếNợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừCó TK 111, 112, 331, 141, 311…tổng thanh toán.
– Trường hợp 2: Vật tư về trước, hoá đơn về sau
Khi vật tư về làm thủ tục nhập kho, lưu phiếu nhập vào tập hồ sơ hàng chưa có hoá đơn.
– Nếu trong kỳ hoá đơn về: hạch toán như trường hợp 1.
– Cuối kỳ hoá đơn chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 152 Giá tạm tính Có TK 331
– Sang tháng sau hoá đơn về, kế toán ghi bổ sung hoặc ghi âm để điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn :
Nợ TK 152 : Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tínhNợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 : Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính
– Trường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
– Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
– Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Giá trị vật tư Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừCó TK 331, 111, 112…Tổng số tiền
– Sang kỳ sau khi vật tư về:
Nợ TK 152: Nếu nhập khoNợ TK 621, 627, 642…Nếu sử dụng ngayCó TK 151
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế toán hạch toán như sau:
– Với chiết khấu thanh toán được hưởng:
Nợ TK 111, 112, 331Có TK 515
– Với chiết khấu thương mại:
Nợ TK 111, 112, 331 | Có TK 152
– Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán:
Nợ TK 111, 112, 331Có TK 152 | Có TK 133
Tăng do các nguyên nhân khác:
Nợ TK 152: nguyên vật liệu tăng
Có TK 411: được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh
Có TK 711: được viện trợ, biếu tặng
Có TK 154: thuê ngoài gccb hoặc tự sản xuất đã hoàn thành
Có TK 154, 711: thu hồi phế liệu trong sản xuất, thanh lý TSCĐ
Có TK 621, 627, 641, 642: sử dụng còn thừa nhập lại kho
Có TK 1388: nhập vật tư từ cho vay, mượn
Có TK 128, 222: nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 3381: kiểm kê thừa
Có TK 412: đánh giá tăng nguyên vật liệu
Hạch toán tổng hợp giảm nguyên vật liệu:
Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho các bộ phận:
Nợ TK 621, 627, 641, 642 Theo giá
Có TK 152 trị xuất
Xuất góp liên doanh:
Giá trị vốn góp do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị vốn góp và giá trị ghi sổ được phản ánh trên tài khoản chênh lệch đánh giá tài sản:
Nợ TK 128, 222: giá trị vốn góp
Nợ TK 811 : phần chênh lệch tăng
Có TK 152: giá trị xuất thực tế
Có TK 711: phần chênh lệch giảm
Xuất vật liệu bán:
Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632 Trị giá xuất
Có TK 152
Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131: giá bán cả thuế GTGT
Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Kiểm kê thiếu nguyên vật liệu:
Nợ TK 1381
Có TK 152
Xử lý thiếu:
Nợ TK 1388, 334, 111, 112: cá nhân bồi thường
Nợ TK 632: tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 1381
Xuất cho các mục đích khác:
Nợ TK 154: thuê ngoài gia công chế biến
Nợ TK 1388, 136: cho vay, cho mượn
Nợ TK 411: trả lại vốn góp liên doanh
Nợ TK 4312: viện trợ, biếu tặng
Nợ TK 412: đánh giá giảm nguyên vật liệu
Có TK 152: nguyên vật liệu giảm
B/ Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
a) Nội dung:
– Không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục;
– Chỉ phản ánh hàng tồn đầu kỳ và cuối kỳ, không phản ánh hàng xuất trong kỳ;
b) Chứng từ sử dụng: chứng từ sử dụng như pp KKTX
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK)
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá vật tư xuất kho = Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Tổng giá vật tư mua vào trong kỳ – Trị giá vật tư tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi, phản ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản “Mua hàng”. Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 “Mua hàng”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vật liệu mua vào, xuất trong kỳ. Kết cấu TK 611:
Bên Nợ:
– Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ
– Trị giá vật tư nhập trong kỳ
Bên Có:
– Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ
– Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
– TK 6111 “Mua nguyên vật liệu”
– TK 6112 “Mua hàng hoá”
Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”, 151 “Hàng mua đi đường”
Bên Nợ:
– Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ
– Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường cuối kỳ
Bên Có:
Kết chuyển giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ
2. Phương pháp hạch toán
Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật tư tồn đầu kỳ:
Nợ TK 611
Có TK 152
Có TK 151
Trong kỳ, phản ánh giá trị vật tư tăng:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
Có TK 411, 128, 222
Có TK 711
+ Nếu được chiết khấu thương mại, giảm giá:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 133
Có TK 611
+ Nếu được hưởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 515
Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định được giá trị tồn cuối kỳ và kết chuyển:
Nợ TK 151, 152
Có TK 611
Sau khi có đầy đủ các bút toán trên, kế toán tính ra được giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ và ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642…
Nợ TK 128, 222
Có TK 611
Hạch toán phí sử dụng đường bộ
Chi phí vé đường bộ cho xe của của giám đốc đi lại: Thuộc về chi phí quản lý doanh nghiệp
Điều kiện ghi nhận chi phí hợp lý – cách hạch toán cước phí đường bộ:
+ Xe thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
+ Có quy chế nội bộ quy định xe đi trong khoảng bao nhiêu Km. Sử dụng vào mục đích gì, và số dầu DO tối đa được sử dụng cho mục đích công việc.
+ Có nhật ký lịch trình xe đi lại
+ Hoá đơn dầu DO
+ Cước vé đường bộ
+ Hạch toán cước vé đường bộ cho xe của bộ phận quản lý như sau:
Nợ TK 6422
Có TK 111
2.2. Hạch toán chi phí cước đường bộ cho bộ phận bán hàng: Thuộc về bộ phận bán hàng.
Điều kiện ghi nhận chi phí hợp lý
+ Xe tải hoặc xe bán tải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Xe tải sử dụng cho mục đích chở hàng hoá, thành phẩm giao bán
+ Có biên bản bàn giao các sản phẩm, hàng hoá
+ Có hoá đơn dầu DO đúng cung đường theo đơn hàng xuất bán cho khách
+ Có vé cầu đường đúng tuyến xe chạy
+ Hạch toán chi phí vé đường bộ cho bộ phận bán hàng theo tt 200
Nợ TK 641
Có TK 111
2.3 Chi phí vé đường bộ cho xe của bộ phận lái xe đối với công ty vận tải
Điều kiện ghi nhận chi phí hợp lý
+ Xe tải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
+ Xe tải dùng cho mục đích tạo ra dịch vụ cước vận chuyển
+ Có bảng kê đi kèm với hoá đơn vận chuyên.
+ Hạch toán chi phí vé đường bộ cho bộ phận tạo ra doanh thu vận chuyển
Nợ TK 6277
Có TK 111
(Đối với chi phí này sẽ được phân bổ vào giá thành của các chuyến vận chuyển)
Ví dụ thực tế đối với DN không kinh doanh dịch vụ vận tải:
Công ty Việt Hưng có phát sinh việc Trưởng phòng Cao Lam đi Công tác tại tỉnh Thái Bình và hạch toán theo Thông tư 133 (có kèm quyết định cử đi công tác, giấy đi đường, hóa đơn chứng từ)
– Vé đường bộ là : 80.000 (đã bao gồm thuế GTGT)
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…) / [ 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)] Giá tính thuế = 70.000 / (1 + 10%) = 72.727
Thuế GTGT = 7.273
Cách hạch toán vé cước đường bộ (Chi phí công tác của Bộ phận quản lý)
Nợ TK 6422 72.727
Nợ TK 1331 7.273
Có TK 1111 80.000
Vì số tiền thuế GTGT nhỏ nên các bạn có thể hạch toán hết vào Chi phí:
Nợ TK 6422 80.000 (Còn theo Thông tư 200 thì: 6425)
Có TK 1111 80.000
Ví dụ thực tế đối với DN doanh dịch vụ vận tải:
Công ty Cao Sơn kinh doanh dịch vụ vận tải (Công ty tính giá thành và xuất hóa đơn theo các chuyến hàng).
– Công ty có hợp đồng vận chuyển 1 chuyến hàng từ Hà Nội về Bắc Giang. Có phát sinh Vé đường bộ là : 80.000 (đã bao gồm thuế GTGT).
– Cách hạch toán vé cước đường bộ:
+ Căn cứ theo Thông tư 133:
Nợ TK 154 72.727
Nợ TK 1331 7.273
Có TK 111 80.000
==> Khi hoàn thành dịch vụ – Xuất hóa đơn thì các bạn kết chuyển sang 632 để phản ánh giá vốn và doanh thu nhé.
+ Căn cứ theo Thông tư 200:
Nợ TK 627 72.727
Nợ TK 1331 7.273
Có TK 111 80.000
Hạch toán tiền vay ngân hàng
Căn cứ vào Giấy nhận nơ ( khế ước vay ) kế toán hạch toán :
Quyết định 48 |
Thông tư 200 |
Nợ 111,112,331 |
Nợ 111,112,331 |
Nợ 635 – chi phí tài chính
Có 111,112
Có 3388 – Khi chưa trả được lãi vay
3. Trường hợp doanh nghiệp trả lãi vay cho nhiều kỳ
Quyết định 48 |
Thông tư 200 |
Nợ 142,242
Có 111,112 Hàng tháng, kế toán lập bảng phân bổ lãi vay , cuối tháng hạch toán : Nợ 635 Có 142,242 |
Nợ 242
Có 111,112 Hàng tháng, kế toán lập bảng phân bổ lãi vay , cuối tháng hạch toán : Nợ 635 Có 242 |
Quyết định 48 |
Thông tư 200 |
Nợ 311,341 |
Nợ 3411 |
Trên là các bước hạch toán nghiệp vụ các khoản vay ngân hàng để làm thủ tục báo cáo tài chính vay vốn ngân hàng
Hạch toán lương tháng 13
— Khi trích thưởng, trích lương tháng 13 : Nợ TK 642,154, 622 Có TK 334, 338
— Khi trả thưởng, khấu trừ thuế TNCN : Nợ TK 334, 338 Có TK 111,112, 3335
Lưu ý:
— Tiền lương thưởng tháng 13 cuối năm mà hạch toán vào chi phí trong năm tài chính và thực chi trước khi nộp hồ sơ Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp sẽ được hạch toán vào chi phí trong năm.
— Nếu hạch toán vào trong năm tài chính – nhưng đến hạn nộp hồ sơ Quyết toán thuế Thu nhập doanh nghiệp mà chưa thực chi thì không được trừ vào chi phí trong năm – Mà được tính vào chi phí năm sau (năm thực chi).
Hạch toán kế toán, những sai sót thường gặp và một số lưu ý
1. Tiền mặt:
· Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ sách kế toán.
· Số dư quỹ tiền mặt âm do hạch toán phiếu chi trước phiếu thu.
· Chênh lệch tiền mặt tồn quỹ thực tế và biên bản kiểm kê quỹ.
· Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ kí của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, thủ quỹ,…); không có hoặc không phù hợp với chứng từ hợp lý hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai không không lưu lại đầy đủ; nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh.
· Phiếu chi trả nợ người bán hàng mà người nhận là cán bộ công nhân viên trong Công ty nhưng không có phiếu thu hoặc giấy nhận tiền của người bán hàng kèm theo để chứng minh số tiền này đã được trả tới người bán hàng.
· Vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là thủ quỹ, chứng từ kế toán xếp chung với chứng từ quỹ, sổ quỹ và sổ kế toán không tách biệt…
· Thủ quỹ có quan hệ gia đình với Giám đốc, kế toán trưởng.
· Ghi lệch nhật kí chi tiền; số cái, sổ quỹ, không khớp nội dung, số tiền.
· Ghi chép, phân loại, phản ánh chưa hợp lí (không hạch toán tiền đang chuyển …)
· Hoạch toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh.
· Cùng một hóa đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh toán tiền lớn hơn số ghi trên hợp đồng, hóa đơn.
· Không có báo cáo quỹ tiền mặt định kì, thủ quỹ và kế toán không thường xuyên đối chiếu.
· Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương pháp không nhất quán, không theo dõi nguyên tệ.
· Cuối kì không đánh giá lại ngoại tệ hoặc đánh giá không theo tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm.
· Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm kê thiếu chữ kí của thủ quỹ và kế toán trưởng; không thành lập hội đồng kiểm kê, không có chữ kí của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm kê quỹ trên biên bản.
· Biên bản kiểm kê có số tiền dư đến đơn vị đồng.
2. Tiền gửi ngân hàng
o Hạch toán theo giấy báo Nợ, báo Có ngân hàng chưa kịp thời.
o Chưa mở sổ theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng.
o Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu với ngân hàng, với các bảng cân đối số phát sinh.
o Phản ánh không hợp lí các khoản rút quá số dư, gửi tiền, tiền lãi vay…
o Tên người nhận trên ủy nhiệm chi và tên đối tượng công nợ của các đơn vị không trùng nhau.
o Không theo dõi nguyên tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ.
o Chưa đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc áp dụng sai tỷ giá đánh giá lại.
o Chưa hạch toán đầy đủ lãi tiền gửi ngân hàng hoặc hạch toán lãi tiền gửi NH không khớp với sổ phụ NH.
· 3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
o Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán.
o Không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
o Không hạch toán lãi lỗ kinh doanh chứng khoán hoặc hạch toán khi chưa có đầy đủ hóa đơn chứng từ.
o Đầu tư ngắn hạn khác không mang tính chất đầu tư mà là các khoản phải thu khác (thu tiền chi phân phối sai chế độ cho cán bộ công nhân viên).
o Cuối kì không đánh giá lại dự phòng để hoàn nhập dự phòng hoặc trích thêm.
o Không có bằng chứng chứng từ hợp lệ chứng minh cho khoản đầu tư.
o Không có xác nhận của đối tượng nhận đầu tư về khoản đầu tư của Công ty.
4. Các khoản phải thu của khách hàng
o Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
o Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
o Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
o Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
o Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
o Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
o Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
o Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
o Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
o Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
o Không lập dự phòng đối với những khoản nợ quá hạn.
o Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
o Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả.
o Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý.
o Không hạch toán lãi thanh toán nợ quá hạn.
o Chưa tiến hành phân loại các khoản phải thu theo quy định mới: phân loại dài hạn và ngắn hạn.
o Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán.
o Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
o Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép.
o Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
o Không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi và thu thập đầy đủ hồ sơ các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
o Tổng mức lập dự phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng dư nợ phải thu cuối kì.
o Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm.
5. Phải thu khác
o Không theo dõi chi tiết các khoản phải thu khác.
o Chưa tiến hành đối chiếu các khoản phải thu bất thường, tài sản thiếu chờ xử lý không có biên bản kiểm kê, không xác định được nguyên nhân thiếu để quy trách nhiệm.
o Hạch toán vào TK 1388 một số khoản không đúng bản chất.
o Không phân loại các khoản phải thu khác ngắn hạn và dài hạn theo quy định.
6. Hàng tồn kho
o Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
o Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.
o Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn kho.
o Ghi nhận nhập kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê mà không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).
o Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho gộp chung cho cả một khoảng thời gian dài.
o Không đối chiếu thường xuyên giữa thủ kho và kế toán.
o Chênh lệch kiểm kê thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.
o Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.
o Lập phiếu nhập xuất kho không kịp thời, hạch toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.
o Phiếu nhập xuất kho chưa đúng quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ kí, các chỉ tiêu không nhất quán…
o Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không viết phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.
o Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.
o Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho.
o Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.
o Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn định kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên vật liệu tồn kho để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.
o Không lập bảng kê tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.
o Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn hạch toán nhập kho.
o Hạch toán sai: không hạch toán theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không dùng hết mà chỉ hạch toán xuất kho theo số chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.
o Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.
o Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hóa kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách.
o Khi lập BCTC hợp nhất HTK ở tài khoản 136,138 tại chi nhánh không được điều chỉnh về TK 152.
o Không hạch toán phế liệu thu hồi. Nguyên vật liệu xuất thừa không hạch toán nhập lại kho.
o Hạch toán sai: HTK nhập xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.
o Không hạch toán hàng gửi bán, hay hạch toán chi phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
o Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán.
o Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
o Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán; không cóa bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dung trong kì.
o Không trích lập dự phòng giảm giá HTK hoặc trích lập không dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập dự phòng không đủ hồ sơ hợp lệ.
o Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê.
o Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…
o Chưa đối chiếu, kiểm kê, xác nhận với khách hàng về HTK nhận giữ hộ.
o Hạch toán nhập xuất HTK không đúng kì.
o Đơn giá, số lượng HTK âm do luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết phiếu nhập kho.
o Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.
o Xuất kho nhưng không hạch toán vào chi phí.
o Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
o Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kĩ thuật, chưa xử lý phế phẩm.
o Không theo dõi hàng gửi bán trên TK hàng tồn kho hoặc giao hàng gửi bán nhưng không kí hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
o Hàng gửi bán đã được chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 mà chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.
o Công cụ, dụng cụ báo hỏng nhưng chưa tìm nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân bổ vào chi phí.
7. Tạm ứng
o Chưa theo dõi chi tiết từng đối tượng tạm ứng.
o Chênh lệch số kế toán và biên bản đối chiếu tạm ứng.
o Chữ kí trên biên bản đối chiếu tạm ứng khác chữ kí trên biên bản chấm công, bản thanh toán lương.
o Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng không ghi rõ thời hạn hoàn ứng, số tiền, lý do sử dụng, không có chữ kí của kế toán trưởng.
o Công nợ tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đã chuyển công tác vẫn chưa được thu hồi.
8. Thuế GTGT được khấu trừ
o Kê khai khấu trừ thuế GTGT những hàng hóa không chiu thuế GTGT.
o Chênh lệch sổ sách và tờ khai thuế, không giải thích được nguyên nhân.
o Kê khai, hạch toán khấu trừ đối với hóa đơn GTGT trực tiếp hoặc hóa đơn không chịu thuế GTGT, hóa đơn không hợp lệ, hợp pháp.
o Hàng mua được giảm giá chưa hạch toán giảm VAT đầu vào.
o Kê khai thiếu hay sai hóa đơn, hóa đơn không đúng mẫu BTC quy định hoặc mẫu hóa đơn tự in đã đăng kí với Bộ tài chính.
o Kê khai thuế đầu vào được khấu trừ đối với cả bộ phận nguyên vật liệu sản xuất dùng cho sản xuất hàng hóa chịu VAT trực tiếp.
o Hạch toán khấu trừ thuế VAT đầu vào lớn hơn đầu ra phải nộp, để số âm trên BCTC.
9. Hàng gửi bán
o Hàng gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán nhưng đã hạch toán tăng doanh thu.
o Chưa hạch toán hàng gửi bán bị trả lại.
o 10. Cầm cố, kí quỹ, kí cược
o Chưa có hóa đơn chứng từ, hợp đồng, cam kết hợp lệ.
o Nội dung các khoản kí quỹ, kí cược không rõ ràng.
o Chưa có đối chiếu xác nhận số dư với bên nhận kí quỹ, kí cược ngày khóa sổ kế toán cuối năm.
o Hạch toán sai khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược vào tài khoản phải thu khác 138.
o Không theo dõi chi tiết từng loại.
12. Tài sản cố định thuê tài chính
o Không mở sổ theo dõi TSCĐ thuê tài chính
o Thiếu hợp đồng thuê.
o Phân loại nhầm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
o Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính không đúng theo hợp đồng thuê.
o Không theo dõi hoặc phân bổ tiền lãi thuê vào chi phí các kì không theo tiêu tức hợp lí. Hạch toán lãi vay TSCĐ thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
13. Góp vốn liên doanh
· Không có hồ sơ, hợp đồng góp vốn.
· Không có đối chiếu số dư với đơn vị nhận vốn góp liên doanh.
· Góp vốn không theo hợp đồng liên doanh.
· Góp vốn liên doanh bằng tài sản nhưng không có biên bản bàn giao nhận tài sản, đánh giá lại tài sản.
· Khi tham gia góp vốn liên doanh không nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của đối tác, dẫn đến công ty liên doanh bị lỗ, đơn vị góp vốn sẽ bị chia lỗ tương ứng với tỷ lệ góp vốn.
14. Xây dựng cơ bản dở dang
· Chi phí XDCB dở dang cuối kì xác định chưa phù hợp, chỉ trên cơ sở ước tính.
· Không có kế hoạch, dự toán thiết kế cho công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ,…
· Không chi tiết các khoản đầu tư XDCB cuối kì là của công trình nào.
· Chi phí XDCB dở dang tồn đọng từ nhiều kì chưa được xử lý, đầu tư tiếp…
· Thủ tục đầu tư chưa đầy đủ: không có quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán, không tổ chức đấu thầu, chào hàng…
· Hồ sơ, chứng từ đầu tư thanh toán tiền chưa chặt chẽ: mua thiết bị không có hóa đơn, chi trả tiền cho đối tác nước ngoài, không thực hiện thanh toán qua NH.
· Khoản chi cho hoạt động XDCB không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
· Giá trị trên Báo cáo chi tiết đầu tư từng công trình chênh lệch với sổ kế toán.
· Thực hiện sửa chữa lớn không có phê duyệt của Tổng công ty/đạt tỷ lệ thấp.
· Hạch toán sai: chi phí sửa chữa lớn không ghi tăng nguyên giá mà đưa vào chi phí SXKD trong kì.
· Phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao vào giá trị công trình chưa hợp lý, không có tiêu thức phân bổ thích hợp.
· Công trình hoàn thành bàn giao đã đưa vào sử dụng nhưng chưa hạch toán tăng TSCĐ, chưa trích khấu hao.
· Hạch toán vào chi phí XDCB dở dang những chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hoặc tập hợp thiếu.
· Sửa chữa lớn không có kế hoạch, không dự trù kinh phí. Sửa chữa khi không có phiếu báo hỏng, khi hoàn thành không có quyết toán kinh phí sửa chữa, biên bản nghiệm thu hoàn thành bàn giao.
15. Phải thu nội bộ
· Không có biên bản đối chiếu công nợ với đối tượng nợ tại thời điểm cuối năm. Số liệu trên sổ kế toán không khớp với số liệu trên biên bản đối chiếu với công nợ nội bộ.
· Không theo dõi chi tiết từng đối tượng có quan hệ thanh toán với đơn vị.
· Hạch toán phải thu nội bộ khi không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
· Hạch toán phải thu nội bộ không đúng kì.
· Bù trừ công nợ phải thu, phải trả nội bộ không đúng đối tượng hoặc cùng đối tượng nhưng không bù trừ khi lập bảng cân đối.
· Hạch toán phải thu nội bộ với những đơn vị hạch toán độc lập, không mang tính chất thu chi hộ.
· Bù trừ công nợ với bên thứ ba không có biên bản.
· Hạch toán phải thu nội bộ với những đơn vị hạch toán độc lập.
16. Chi phí SXKD dở dang
· Hạch toán vào chi phí một số khoản không phù hợp nội dung, tính chất.
· Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang không nhất quán giữa các kì kế toán.
· Không có biên bản kiểm kê khối lượng XDCB dở dang cuối kì.
· Không hạch toán đầy đủ các khoản chi phí phát sinh hoặc hạch toán 1 số khoản vượt mức quy định.
· Hạch toán vào chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
· Hạch toán chi phí không đúng kì.
· Sản phẩm đã hoàn thành nhưng không cần kết chuyển.
17. Chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển
· Phân bổ chi phí trả trước chưa hợp lí và không nhất quán.
· Chưa có chính sách phân bổ chi phí trả trước.
· Chưa mở sổ theo dõi từng loại chi phí thực tế phát sinh, nội dung từng loại chi phí chưa rõ ràng, cụ thể.
· Đưa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh phù hợp theo quy định, TK 142 còn số dư.
· Phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và chi phí trả trước dài hạn chưa phù hợp.
· Chi phí liên quan đến nhiều kì nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp, nhất quán.
· Gác lại chi phí không theo tiêu thức nhất định.
18. Đầu tư dài hạn
· Chưa tiến hành đánh giá lại số chứng khoán tại ngày kết thúc năm tài chính, khóa sổ và lập báo cáo.
· Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư.
· Chưa lập dự phòng cho các khoản chứng khoán giảm giá tại thời điểm kết thúc năm tài chính. Lập dự phòng không có cơ sở.
· Không có cơ sở chứng minh cho khoản đầu tư.
· Số liệu trên sổ kế toán và bảng cân đối không khớp nhau.
· Không có xác nhận của bên nhận đầu tư về khoản đầu tư.
19. Chi sự nghiệp
· Số liệu trên sổ sách kế toán không khớp với số liệu trên Bảng cân đối.
· Chi sự nghiệp không được hạch toán vào TK 161 mà hạch toán giảm nguồn kinh phí sự nghiệp.
· Ghi giảm chi sự nghiệp mà không có biên bản nghiệm thu quyết toán của cơ quan chủ quản.
· Cuối niên độ kế toán không chuyển chi sự nghiệp năm nay sang chi sự nghiệp năm trước.
· TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán tăng chi sự nghiệp, khấu hao TSCĐ được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không được hạch toán giảm chi sự nghiệp mà hạch toán vào chi phí hoặc hạch toán nhưng không đúng, không đủ.
NỢ PHẢI TRẢ VÀ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.Vay ngắn hạn, vay dài hạn
· Không theo dõi chi tiết số tiền đã vay, lãi vay, số tiền vay đã trả (gốc và lãi vay), số tiền còn lại phải trả theo từng đối tượng cho vay, theo từng khế ước vay, từng mục đích vay.
· Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng cho khoản mục vay không hợp lý và nhất quán. Không tính toán tiền lãi vay mà hạch toán trên cơ sở thông báo của ngân hàng.
· Chứng từ gốc vay và chứng từ thanh toán không đầy đủ và hợp lệ. Khi vay không đầy đủ phiếu thu, giấy báo Có NH hoặc chứng từ thanh toán, khi thanh toán không có phiếu chi hoặc giấy báo Nợ NH hoặc những chứng từ này thiếu các yếu tố và chữ kí của những người có liên quan. Khế ước vay không ghi rõ thời hạn trả nợ.
· Chênh lệch khế ước nhận nợ với chứng từ thu tiền, nhận hàng hóa, tài sản hay các nghiệp vụ trả lãi, trả nợ gốc với chứng từ thanh toán, chi tiền.
· Hạch toán không đầy đủ và không chính xác lãi tiền vay phải trả trong năm theo hợp đồng vay vốn và khế ước nhận nợ.
· Hạch toán vào chi phí vượt quá số tiền lãi vay phải trả thực tế trong năm.
· Hạch toán tiền lãi vay vào các đối tượng chi phí chưa đúng quy định: hạch toán vào chi phí sản xuất chung mà không phản ánh vào chi phí tài chính.
· Phân loại sai các khoản vay ngắn hạn sang vay dài hạn và ngược lại.
· Quản lý và hạch toán tiền vay và tiền lãi vay chưa phù hợp: hạch toán lãi tiền vay vào chi phí XDCB hoặc tăng nguyên giá TSCĐ mà không hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính.
· Ghi chép số liệu vay ngắn hạn, dài hạn chưa đầy đủ so với số thực tế phát sinh. Chưa hạch toán giảm tiền vay được xóa nợ.
· Hạch toán lãi vay của đơn vị ngoài hoặc cán bộ công nhân viên vượt quá 1,2 lần lãi suất ngân hàng tại thời điểm vay.
· Chưa hạch toán hoặc hạch toán chưa đúng các khoản vay dài hạn nếu đến hạn trả sang nợ dài hạn đến hạn trả theo quy định tại 31/12 theo như kế hoạch trả nợ được ghi trong hợp đồng vay dài hạn.
· Chưa kí hợp đồng vay vốn với cán bộ công nhân viên và chưa có bản đối chiếu khoản vốn vay của cán bộ công nhân viên.
· Sử dụng vốn vay không đúng mục đích ghi trong hợp đồng vay.
· Khả năng thanh toán các khoản vay của đơn vị thấp, đơn vị thường xuyên phải đảo nợ để thanh toán nợ vay đến hạn.
· Nhầm lẫn giữa chi phí đi vay được vốn hóa và không được vốn hóa.
· Chưa đánh giá lại số dư nợ vay ngắn hạn và dài hạn bằng ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên NH tại thời điểm lập BCTC hoặc không theo tỷ giá thực tế tại thời điểm cuối năm.
· Chưa đối chiếu số dư các khoản vay tại thời điểm 31/12. Số đối chiếu và số sổ sách có chênh lệch do chưa hạch toán lãi vay chưa trả được vào gốc vay.
· Chưa tiến hành phân loại các khoản vay theo tuổi vay.
· Những khoản nợ dài hạn được khoanh nợ nhưng chưa có đủ hồ sơ theo quy định. Đối với những khoản nợ đã quá hạn, Công ty chưa có kế hoạch trả nợ hoặc xin gia hạn bổ sung.
· Không theo dõi chi tiết nguyên tệ riêng những khoản vay bằng ngoại tệ hoặc trả nợ vay bằng ngoại tệ.
· Số liệu trên BCTC, sổ tổng hợp và sổ chi tiết không khớp nhau.
· Trình bày không đúng đắn trên BCTC. Không thực hiện đúng nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn.
2. Phải trả người bán
· Chưa có hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người bán,người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính, phụ). Chưa thực hiện phân loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu ngày hoặc có vấn đề…
· Công nợ phải trả quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết).
· Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán tại thời điểm cuối năm.
· Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu công nợ phải trả nhưng chưa được xử lý.
· Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.
· Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng.
· Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
· Cuối kì , chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.
· Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch toán không đúng nội dung kinh tế.
· Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ quá hạn chưa được thanh toán.
· Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.
· Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.
· Hạch toán xuất nhập khẩu úy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công nơi với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.
· Quản lí và hạch toán công nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ. Những khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu nhập khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.
· Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không cùng đối tượng.
· Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận của Kiểm toán viên.
· Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đưn chứng từ không hợp lệ.
· Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.
· Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi NH với tổng phát sinh Nợ trên tài khoản phải trả không khớp nhau, có chênh lệch lớn.
· Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các nhân viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra rủi ro bất lợi cho Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các mục đích cá nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.
· Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.
· Chưa tiến hành xửa lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào thu nhập khác.
· Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về.
· Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho tại 31/12 TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước cho người bán.
· Khoản giao dịch với số tiền lớn không kí hợp đồng mua hàng với người bán.
3. Thuế và các khoản phải nộp NSNN
· Không theo dõi chi tiết từng khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp và đã nộp.
· Quản lí và hạch toán thuế GTGT đầu ra chưa đúng qui định: không viết hóa đơn khi bán hàng, áp thuế suất thuế GTGT đầu ra chưa đúng tỉ lệ, tính toán sai giá tính thuế.
· Hạch toán và kê khai thuế GTGT chưa đầy đủ, chưa phù hợp. Hạch toán khấu trừ thuế VAT đối với các hóa đơn không hợp lệ (thiếu mã số thuế, chữ kí của người mua…) hoặc hóa đơn gia tăng trực tiếp, hóa đơn chi từ nguồn KPCĐ, quỹ phúc lợi, khoản chi trả không phục vụ sản xuất… Hạch toán giảm VAT phải nộp và ghi tăng lợi nhuận đối với khoản được miễn, giảm thuế VAT.
· Quản lí và hạch toán thuế tài nguyên chưa phù hợp: không hạch toán vào TK627 mà hạch toán vào TK642, hạch toán thuế tài nguyên theo giá tạm tính khi chưa có thông báo giá tính thuế tài nguyên của Cục thuế địa phương.
· Cơ sở tính thuế tài nguyên chưa phù hợp: tính thuế tài nguyên trên giá gồm cả chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho bãi; không tính thuế tài nguyên khai thác trong kì nhưng chưa bán, tiêu dùng; tính thuế tài nguyên trên khối lượng tài nguyên khi chưa loại trừ hết tạp phẩm.
· Số dư trên TK 3331 (thuế GTGT phải nộp) trên BCTC có số dư âm do hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào vượt với số thuế đầu ra.
· Số liệu liệu thuế GTGT đầu ra trên sổ kế toán không khớp với số liệu trên tờ khai thuế và hóa đơn VAT (do kê khai sai, thiếu, trùng một số hóa đơn GTGT). Kê khai thuế không đúng số seri và ngày phát hành hóa đơn trên tờ khai thuế GTGT.
· Hạch toán sai các khoản thuế GTGT trong các trường hợp hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán, tính VAT đầu ra đối với hàng hóa khuyến mại, quảng cáo, hội chợ triễn lãm thương mại.
· Hạch toán giảm trừ thuế VAT đầu ra phải nộp chưa hợp lệ: chưa có biên bản hủy hợp đồng khi đã xé hóa đơn rời cuống, chưa có ý kiến bằng văn bản của cơ quan thuế về việc này. Trường hợp mất hoặc thất lạc hóa đơn GTGT, đơn vị xử lý không đúng quy định và hạch toán sai nguyên tắc.
· Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện được coi là xuất khẩu vẫn áp dụng thuế suất 0%.
· Quản lý và hạch toán thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu chưa phù hợp, tính sai giá tính thuế, áp sai thuế suất. Các nghiệp vụ hoàn thuế xuất nhập khẩu thiếu các chứng từ cần thiết và không phản ánh khoản hoàn thuế này trên số sách kế toán.
· Tính thuế cho những hàng hóa không thực diện chịu thuế xuất nhập khẩu như hàng chuyển khoản, nhập khẩu vào khu chế xuất, vận chuyển hàng quá cảnh viện trợ nhân đạo…
· Thuế xuất khẩu tính trên giá chưa tách chi phí vận tải, bảo hiểm…
· Nộp hộ thuế nhập khẩu cho đơn vị ủy thác nhưng chưa viết hóa đơn.
· Không tính thuế GTGT đầu ra đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp tiêu dùng nội bộ (trả lương, thưởng cho công nhân viên) hay do trao đổi hàng hóa.
· Nhầm lẫn giữa các hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT với những hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 0%.
· Các khoản thuế sử dụng đất, thuế môn bài không hạch toán vào TK 333 mà hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì nộp tiền.
· Chưa hạch toán và kê khai thuế thu nhập cá nhân với nhân viên phải chịu thuế thu nhập cao, chưa khấu trừ tại nguồn theo Pháp lệnh về thuế đối với người có thu nhập cao.
· Hạch toán và nộp thuế thu nhập cá nhân cho một só cán bộ có thu nhập cao với số tiền cao hoặc thấp hơn số tiền thực tế phải nộp. Hạch toán thiếu thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hoa hồng, môi giới.
· Xác định thu nhập chịu thuế cá nhân không loại trừ khoản tiền nộp về BHXH, BHYT từ tiền lương của người lao động.
· Chưa xác định điều kiện ưu đãi được hưởng về thuế suất và năm miễn giảm thuế theo quy định tại Thông tư 128 và Nghị định 164.
· Chưa hạch toán số thuế phải nộp bổ sung trong năm. Nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế chậm so với thời gian quy định.
· Không hạch toán tiền thuê đất nhưng không có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc miễn giảm tiền thuê đất. Chưa kí kết được hợp đồng thuê đất với Sở tài nguyên và môi trường của địa phương.
· Xác định mức thu nhập chịu thuế sai đối với thuế thu nhập doanh nghiệp do hạch toán các khoản chi phí hợp lí nhằm mục đích tính thuế chưa đúng quy định, ghi nhận sai các khoản doanh thu, thu nhập khác; tính giá vốn hàng bán chưa đúng kì hoặc không chính xác.
· Chưa tách thu nhập chịu thuế và thu nhập không chịu thuế.
· Chưa tổng hợp quyết toán thuế.
· Đơn vị không tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng quý với số tiền mà đơn vị đã kê khai.
· Đơn vị tiến hành chuyển lỗ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho năm nay nhưng chưa đăng kí chuyển lỗ với cơ quan thuế. Thuộc diện được ưu đãi miễn giảm thuế nhưng chưa lập hồ sơ xin miễn giảm thuế.
· Chưa hạch toán các khoản phạt, truy thu của cơ quan thuế vào chi phí khác.
· Thuế tồn đọng lâu ngày chưa được xử lí.
· Chưa xác định và hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm sau khi trừ số lỗ năm trước chuyển sang.
· Các khoản thuế sử dụng đất, thuế môn bài không hạch toán và Tk 333 mà hạch toán và chi phí sản xuất kinh doanh trong kì.
4. Lương và các khoản phải trả công nhân viên chức
· Chưa có kế hoạch về tiền lương mà chỉ có kế hoạch trả lương cho công nhân viên.
· Chưa xây dựng quy chế trả lương có sự phê duyệt của người có thẩm quyền, cách thức tính lương, trả lương không nhất quán.
· Chưa đăng kí với Cơ quan thuế địa phương về tổng quỹ lương phải trả trong năm căn cứ vào phương pháp tính lương cùng với việc nộp tờ khai thuế TNDN.
· Xác định quỹ lương chưa có cơ sở.
· Chi quá quỹ tiền lương được hưởng.
· Sử dụng quỹ tiền lương chưa đúng mục đích.
· Xác định quỹ tiền lương không phù hợp với mức độ hoàn thành kế hoạch lợi nhuận, do đó hạch toán vào chi phí cao hơn hoặc thấp hơn số thực tế.
· Trích thiếu quỹ tiền lương theo đơn giá tổng công ty giao.
· Chưa thực hiện xác định và trừ lùi quỹ tiền lương khi Công ty không thực hiện được kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao.
· Quản lí và hạch toán tiền lương chưa phù hợp: trả lương cho cán bộ công nhân viên hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh mà không hạch toán qua quỹ tiền lương theo quy định.
· Quyết toán lương chưa kịp thời. Thanh toán trả lương cho cán bộ công nhân viên chậm.
· Xuất hiện những bất thường và ngoại lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
· Thanh toán lương khống: nhân viên khống, hồ sơ khống, nhân viên đã thôi việc tại đơn vị vẫn được trả lương. Khai tăng giờ làm thêm so với thực tế.
· Hạch toán tiền lương và các khoản trích vào lương không đúng kì.
· Hạch toán một số khoản có tính chất lương như tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ… vào chi phí mà không qua TK 334.
· Chưa kí đầy đủ hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên theo quy định.
· Bảng chấm công và bảng thanh toán lương không đầy đủ chữ kí cần thiết như chữ kí của người nhận, của kế toán trường có hiện tượng kí nhận hộ.
· Chưa tiến hành khấu trừ vào lương đối với khoản tiền bồi thường thiệt hại, tổn thất, vi phạm của công nhân viên.
· Thanh toán các khoản phụ cấp và các khoản khác ngoài lương chính không có chính sách cụ thể và không có quyết định của Giám đốc.
· Hạch toán tạm ứng lương vào TK 141 mà không hạch toán giảm khoản phải trả công nhân viên chức theo quy định.
· Không có hợp đồng với nhân viên tạm thời, làm việc theo thời vụ theo quy định.
· Các nghiệp vụ nâng lương không có quyết định nâng lương của các cấp có thẩm quyền phê duyệt tại thời điểm gần nhất kèm theo.
· Hạch toán toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, KPSĐ vào TH 622 mà không phân bổ cho các bộ phận bán hàng, quản lí doanh nghiệp, quản lí phân xưởng theo quy định.
· Số phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với số liệu trên sổ lương của người lao động.
5. Chi phí phải trả
· Hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì khi chưa có bằng chứng hợp lí, đáng tin cậy về các khoản chi phí phải trích trước trong kì: chưa có hợp đồng vay, kế hoạch lương nghỉ phép, kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.
· Trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc không trích trước chi phí lãi vay dài hạn trong kì,chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa vào chi phí phải trả trong kì.
· Chưa có quy định về trích trước vào chi phí phải trả hay kết chuyển các khoản này vào chi phí trong kì.
· Ghi nhận chi phí phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì không tương ứng với doanh thu. Chưa quyết toán các khoản chi phí phải trả với số chi phí thực tế phát sinh cuối niên độ kế toán, chưa xử lí số chênh lệch.
· Hạch toán vào TK này những nghiệp vụ không đúng nội dung tính chất của TK theo quy định. Hạch toán treo chi phí vào chi phí phải trả nhằm giảm chi phí trong năm để giấu lỗ.
· Chưa tiến hành trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm đúng theo hướng dẫn tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/08/2003 của Bộ tài chính về trích lập, quản lí, sử dụng và hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
· Số dư có biến động lớn qua các năm kề nhau mà không giải thích được nguyên nhân.
· Không kết chuyển phần chênh lệch đã trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì nhưng không chi hết để giảm chi phí phải trả.
· Không đánh giá lại chênh lệch tỷ giá ngoại tệ đối với chi phí phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại thời điểm cuối năm.
6. Phải trả nội bộ
· Chưa tiến hành đối chiếu công nợ nội bộ ngày 31/2. Các khoản chênh lệch trên đối chiếu chưa được xử lí.
· Chưa bù trừ công nợ phải thu, phải trả nội bộ với cùng một đối tượng bù trừ nhầm đối tượng.
· Chưa mở sổ theo dõi chi tiết cho từng đối tượng có quan hệ thanh toán hay từng khoản phải nộp, phải trả.
· Hạch toán thiếu các khoản phải nộp cấp trên.
· Trả lãi vay phải thu, phải trả nội bộ nhưng không có hợp đồng, không có quyết định mức lãi suất nội bộ làm cơ sở xác định.
· Số liệu trên sổ kế toán đơn vị cấp dưới không khớp với sổ kế toán đơn vị cấp trên.
· Hạch toán không đúng tính chất TK, không đúng nội dung kinh tế phát sinh, hạch toán sai, không đầy đủ hoặc sái kì.
· Hạch toán tăng giảm phải trả nội bộ không có căn cứ đầy đủ, hợp lệ như phiếu thu,giấy báo Có NH hoặc phiếu chi, giấy báo Nợ NH hoặc trên các chứng từ này không ghi đủ các yếu tố và thiếu chữ kí cúa những người liên quan.
7. Phải trả khác
· Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh cao hơn quy định.
· Bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu chưa thực hiện không hạch toán vào TK 3387 mà hạch toán vào TK 511.
· Một số khoản phải trả khác còn tồn tại từ các năm trước chuyển sang nhưng chưa được đối chiếu số dư cũng như chưa có biện pháp xứ lí.
· Một số tài sản thừa chờ xử lí hạch toán vào TK 338 nhưng chưa xác định rõ nguyên nhân hoặc chưa xử lí dứt điểm theo quy định, chưa xin quyết định của cơ quan có thẩm quyền ngày 31/12.
· Kết thúc đầu tư xây dựng cơ bản khoản chênh lệch lớn lãi về tỉ giá hối đoái chưa được kết chuyển sang TK 3387 để phân bổ dần.
· Các khoản phải trả, phải nộp khác không có đối tượng hoặc tồn đọng lâu từ nhiều năm trước chưa được xử lí.
· Các khoản phải trả không được phân loại hợp lí, đúng bản chất.
· Hạch toán khi không đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kì kế toán xác định không đúng hoặc không có cơ sở ghi nhận, không phân bổ hợp lí.
· Các khoản doanh thu chưa thực hiện hạch toán không đúng kì hoặc đa hoàn thành nhưng chưa được kết chuyển sang doanh thu bán hàng hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
· Các khoản vay cá nhân có hợp đồng vay vẫn theo dõi trên TK338 mà chưa phân loại sang TK311.
· Chưa có đối chiếu với cơ quan BHXH. Số chênh lệch chưa được xử lí.
8. Nợ dài hạn
· Chưa xác định khoản nợ dài hạn nếu đến hạn trả để hạch toán kết chuyển sang TK315 theo quy định.
· Hạch toán trước tiền lãi TSCĐ thuê tài chính chưa đúng quy định.
· Số liệu phát sinh trên sổ kế toán không trùng khớp với bảng tổng hợp các khoản nợ phải trả.
· Không theo dõi chi tiết các khoản nợ dài hạn theo từng hợp đồng, từng đối tượng…
· Các khoản nợ dài hạn phát sinh không được kí kết và thông qua quyết định của Ban Giám đốc.
· Không đánh giá lại số dư nợ dài hạn có gốc ngoại tệ theo tỉ giá bình quân liên NH tại thời điểm lập BCTC.
· Các khoản nộ dài hạn phát sinh không được kí kết và thông qua quyết định của Ban Giám đốc.
9. Nợ dài hạn đến hạn trả
· Cuối niên độ kế toán, đơn vị chưa xác định số nợ dài hạn đã đến hạn phải thanh toán trong niên độ kế toán tiếp theo và chuyển sang nợ dài hạn đến để có kế hoạch trả nợ.
· Chưa theo dõi chi tiết nợ dài hạn đến hạn trả, số đã trả, số còn phải trả của nợ dài hạn đến hạn trả theo từng chủ nợ, từng hợp đồng vay.
· Chưa tiến hành theo dõi chi tiết nợ dài hạn đến hạn trả bằng ngoại tệ cho từng ngoại tệ.
· Chưa đánh giá lại số dư nợ dài hạn đến hạn trả có gốc ngoại tệ theo tỉ giá bình quân liên NH tại thời điểm lập BCTC.
10. Nhận kí quỹ, kí cược của khách hàng
· Không theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận kí quỹ, kí cược của từng đối tượng khách hàng.
· Các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn, dài hạn không được phân loại thích hợp.
· Không theo dõi ở các TK ngoài bảng cân đối kế toán các trường hợp nhận kí quỹ, kí cược dài hạn bằng hiện vật.
· Không có chứng từ hợp lệ, đầy đủ khi nhận và hoàn trả các khoản kí quỹ, kĩ cược cho khách hàng.
· Số liệu trên sổ sách, chứng từ, thư xác nhận không khớp nhau.
· Các khoản tiền phạt vi phạm kí quỹ, kí cược chưa được xử lí.
· Không thực hiện đánh giá và hạch toán chênh lệch tỉ giá các nghiệp vụ, khoản phát sinh có gốc ngoại tệ.
11. Nguồn vốn kinh doanh
· Các khoản góp vốn, các nguồn vốn không được ghi chép và phân loại hợp lí.
· Không lập bảng tổng hợp nguồn vốn trong năm tài chính.
· Không theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành và theo từng đối tượng góp vốn (tổ chức hoặc cá nhân).
· Hạch toán nguồn vốn kinh doanh chưa phù hợp, chưa đầy đủ.
· Kê khai khống nguồn vốn kinh doanh.
· Chưa hạch toán tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh kịp thời (VD: tăng tài sản cố định hình thành từ quỹ nhưng không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh).
· Số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái không khớp nhau.
· Tính thiếu số thu sử dụng vốn để tăng nguồn vốn kinh doanh từ lợi nhuận do tính nguồn vốn bình quân năm chưa theo số bình quân tăng giảm theo tháng.
· Hạch toán tăng giảm nguồn vốn không có đầy đủ chứng từ gốc hoặc chứng từ gốc không hợp lệ, quyết định về cấp bổ sung vốn, điều chuyển vốn không có phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, tăng giảm nguồn vốn Nhà nước khi chưa có quyết định điều chỉnh nguồn vốn chủ sở hữu của cấp có thẩm quyền (Tổng công ty, Bộ chủ quản) đối với doanh nghiệp đang thực hiện chuyển sang cổ phần.
· Khi phát hành cổ phiếu để ghi tăng nguồn vốn kinh doanh không phản ánh đúng giá trị thực tế của cổ phiếu được bán ra (giá gốc hoặc giá chênh lệch).
· Không giảm khoản thu sử dụng vốn để trích lập quỹ khen thưởng đảm bảo mức trích bằng hai tháng lương thực hiên theo quy định mặc dù sau khi phân phối lợi nhuận sau thuế, 2 quỹ này được trích thấp hơn 2 tháng lương thực hiện của đơn vị.
12. Các quỹ 414,415,431, 451
· Quỹ hình thành từ các nguồn không phù hợp theo chế độ quy định.
· Chưa hạch toán tăng, giảm các quỹ kịp thời và phù hợp với quyết định tăng giảm quỹ và chứng từ thu chi tiền hoặc hạch toán tăng giảm quỹ khi không có quyết định của Ban lãnh đạo Công ty, không có chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Quyết định cấp quỹ không hợp lí.
Bên trên là một số loại định khoản hạch toán thường gặp, ngoài ra còn số loại hạch toán khác như: Hạch toán nộp thuế môn bài, chiết khấu thương mại, thuế tndn, hàng bán bị trả lại, lương, hàng nhập khẩu, thuế tncn, chiết khấu thanh toán, hạch toán thanh lý tài sản, nộp thuế gtgt, tiền chậm nộp thuế, tài sản cố định , hàng biếu tặng, bán hàng, khấu hao tài sản cố định, tiền lương, hạch toán thuế gtgt hàng nhập khẩu, hóa đơn điều chỉnh giảm, thuế nhà thầu, chênh lệch tỷ giá, vay ngân hàng, hạch toán thuế xuất khẩu, hàng khuyến mại, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, lương trên misa, hạch toán công cụ dụng cụ thông tư 200, hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng, giảm giá hàng bán, trả lại hàng mua, doanh thu chưa thực hiện, chênh lệch tỷ giá theo thông tư 200, chia cổ tức, hàng xuất khẩu, tiền lãi ngân hàng, hạch toán chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, thuê tài chính, truy thu thuế, chi hộ, dự phòng phải thu khó đòi, mua hàng nhập khẩu, thuế vãng lai, kế toán bán hàng, tiền đặt cọc, hạch toán chi phí sửa chữa văn phòng, phí chuyển tiền qua ngân hàng, bảo hiểm, giá vốn hàng bán, hàng về trước hóa đơn về sau trên misa, hạch toán chi phí thuê nhà, doanh thu, hạch toán vé máy bay, góp vốn điều lệ, chiết khấu thương mại bên mua, thuế tndn phải nộp, hàng khuyến mại không thu tiền, ngoại tệ theo thông tư 200, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, hạch toán cho thuê tài chính, các khoản trích theo lương, tiền phạt chậm nộp thuế, bù trừ công nợ, hạch toán mua xe ô tô, phí sử dụng đường bộ, hoa hồng đại lý, chi phí trả trước, khuyến mại bằng tiền, góp vốn bằng tiền mặt, khấu trừ thuế gtgt đầu vào và đầu ra, khấu hao, cấn trừ công nợ, thuế tndn bị truy thu sau quyết toán, lương tháng 13, tài chính độc lập, xuất khẩu hàng hóa, quà tặng khách hàng, chi phí thuế tndn, hạch toán kế toán xây dựng, độc lập, tiền hoa hồng, hàng xuất khẩu, tiền gửi ngân hàng, phạt chậm nộp thuế, tiền thai sản, hạch toán tạm ứng lương, cước vận chuyển, thuế bảo vệ môi trường, hạch toán nguyên vật liệu, hoàn thuế nhập khẩu, vay ngắn hạn, hàng tặng, tiền điện nước, vốn điều lệ, tiền ăn ca, phát hành cổ phiếu, hạch toán lãi lỗ, kế toán khách sạn, góp vốn liên doanh, lệ phí trước bạ nhà đất, chia lợi nhuận, tỷ giá ngoại tệ , bán hàng trả góp , bồi thường thiệt hại, tiền thưởng, tiền phạt, mượn tiền giám đốc, tiền chậm nộp, tiền tạm ứng công trình, nợ khó đòi, hạch toán lệ phí hải quan , chi phí không hợp lý , hàng mẫu…
sơ đồ hạch toán tài khoản 511 theo thông tư 200
Hy vọng qua bài viết trên của TTAX bạn đã biết được khái niệm về hạch toán, cách phân loại, một số loại định khoản hạch toán kế toán thường gặp và những lưu ý khi áp dụng tài khoản kế toán.