Hướng dẫn Quyết toán thuế TNCN Năm 2020: Quy trình lập tờ khai thuế

Quyết toán thuế TNCN là việc tất yếu mà kế toán trong các công ty, doanh nghiệp cần phải biết. Các cá nhân có phát sinh thu nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà thuộc thu nhập phải chịu thuế thì bắt buộc phải quyết toán thuế TNCN. Việc quyết toán này có thể được làm bởi cá nhân đó hoặc được tổ chức, doanh nghiệp nơi cá nhân đó đang công tác làm thay. Cùng Ttax tìm hiểu cách quyết toán thuế TNCN năm 2020 và quy trình lập tờ khai thuế thông qua bào viết sau.

Mục lục

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN trên Website Thuế điện tử

quy trình quyết toán thuế tncn

Bước 1: Truy cập website: http://thuedientu.gdt.gov.vn

Vào Hệ thống thuế điện tử → Cá nhân → Vào Đăng nhập (nhập MST, Mã kiểm tra → Tiếp tục)

Ở phần Đăng nhập: → Nhập ngày cấp MST (nếu không nhớ ngày cấp, xem hướng dẫn cách tìm phía dưới)..

Để tìm ngày cấp MST: tại trang thuedientu.gdt.gov.vn → Chọn “ Tra cứu thông tin NNT” → Nhập MST hoặc CMT → nhập mã kiểm tra → Tra cứu → Tìm ngày cấp MST và cơ quan thuế quản lý để ghi đầy đủ thông tin ở mục Đăng nhập

→ Nhập Cơ quan thuế tỉnh/thành phố, Cơ quan thuế quản lý.

Cơ quan thuế tỉnh/thành phố: Chọn Cục thuế cấpTỉnh/Thành phố của CQT quản lý cá nhân. Ví dụ nếu CQT quản lý của cá nhân là Cục thuế TP Hồ Chí Minh thì chọn Cục thuế TP Hồ Chí Minh

Cơ quan thuế quản lý: Chọn cơ quan thuế quản lý (Cục thuế hoặc chi cục thuế quản lý)

→ nhấn Đăng nhập

Bước 2: Đăng nhập → Vào Tab Quyết toán thuế

Vào Tab “Kê khai trực tuyến”: Nhập đầy đủ thông tin bắt buộc có dấu (*):- Chọn loại tờ khai (02/QTT-TNCN)– Chọn Cơ quan thuế Quyết toán: nhập vào các ô tương ứng, có 2 trường hợp:

Trường hợp 1: NNT kê khai trực tiếp với Cơ quan thuế (không khấu trừ tại nguồn).
Sau đó lựa chọn Cục thuế quản lý tổ chức chi trả (chọn cơ quan thuế ở phần tra cứu MST).
Loại tờ khai: tờ khai chính thức/bổ sung.
Trường hợp 2: NNT không kê khai trực tiếp với Cơ quan thuế (Đơn vị chi trả khấu trừ tại nguồn), sau đó khai thông tin về việc thay đổi nơi làm việc trong năm, xuất hiện 2 trường hợp.
Trường hợp 2.1: nhấn vào ô có thay đổi nơi làm việc . Sau đó khai thông tin vào ô 1 hoặc ô 2.
Tại thời điểm quyết toán người nộp thuế đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức chi trả. Nếu tích vào ô này thì NNT tiếp tục nhập thông tin MST của tổ chức chi trả tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
Nhập Mã số thuế của Tổ chức chi trả thu nhập, nơi đăng ký GTGC cho bản thân

Tại thời điểm quyết toán người nộp thuế không làm việc cho tổ chức chi trả nào hoặc không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại bất kỳ tổ chức chi trả nào.
Nếu tích vào ô này thì NNT tiếp tục lựa chọn CQT quản lý tại nơi cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
Trường hợp 2.2: không thay đổi nơi làm việc.Sau đó khai thông tin vào ô 3 hoặc ô 4.
Tại thời điểm quyết toán người nộp thuế vẫn còn làm việc tại tổ chức chi trả.
Nếu tích vào ô này thì NNT tiếp tục nhập MST của tổ chức chi trả để hệ thống hỗ trợ tự động xác định cơ quan thuế quyết toán.

Nhập Mã số thuế của Tổ chức chi trả thu nhập

Tại thời điểm quyết toán đã nghỉ việc và không làm việc tại bất kỳ tổ chức chi trả nào nào. Nếu tích vào ô này thì NNT tiếp tục lựa chọn cơ quan thuế quản lý tại nơi cư trú (tạm trú hoặc thường trú).

-Nhấn Tiếp tục → Đến phần Nhập dữ liệu tờ khai

→ Tiếp tục → Nhập phụ lục: 02-1/BK-QTT-TNCN và Tờ khai 02/QTT-TNCN:

Ghi chú: Trường hợp đã có file dữ liệu, Người nộp thuế tick chọn “Gửi lại file dữ liệu”
Tại Tab phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN (nằm ở góc trái cuối màn hình): nhấp vào và kê khai đầy đủ thông tin bắt buộc: nhập bảng kê Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (NPT có MST : điền thông tin tại mục I, NPT chưa có MST : điền thông tin tại mục II) → Bấm Lưu bản nháp.
Tại Tab Tờ khai (nằm ở góc trái cuối màn hình): nhập thông tin liên lạc người nộp thuế, kê khai thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Nhập thông tin liên lạc của người nộp thuế: gồm địa chỉ, quận/huyện, tỉnh/thành phố, điện thoại, email, số tài khoản ngân hàng, mở tại ngân hàng (ghi rõ 3 cấp Tên Ngân hàng, Chi nhánh , Tỉnh/Thành phố trực thuộc).
Nhập các chỉ tiêu nếu có phát sinh như sau:
Chỉ tiêu [23] : nhập tổng thu nhập phát sinh tại VN (thu nhập chịu thuế).
Chỉ tiêu [26] : nhập tổng thu nhập phát sinh ngoài VN (thu nhập chịu thuế).
Các khoản được giảm trừ:
Chỉ tiêu [31]: từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Chỉ tiêu [32]: các khoản đóng bảo hiểm được trừ.
Chỉ tiêu [33]: khoản đóng quỹ hưu trí được trừ.
Số thuế: điền vào chỉ tiêu sau
Chỉ tiêu [37]: số thuế đã khấu trừ (số thuế TNCN do đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ tại nguồn của người nộp thuế trong năm, có xuất chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân NNT).
Chỉ tiêu [38]: số thuế đã tạm nộp (số thuế người nộp thuế đã nộp trực tiếp vào NSNN, không phải do đơn vị chi trả thu nhập khấu trừ tại nguồn).
Chỉ tiêu [39]: số thuế đã nộp ở nước ngoài được giảm trừ;
Chỉ tiêu [40]: số thuế đã khấu trừ hoặc tạm nộp trùng do quyết toán vắt năm.
Nếu có số thuế nộp thừa:
–Cá nhân có yêu cầu hoàn thuế TNCN : nhập số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47].
-Nếu muốn bù trừ cho khoản phải nộp NSNN khác: nhập số bù trừ vào chỉ tiêu [48]

Bước 3: In và gửi tờ khai

→ Bấm Lưu bản nháp + Hoàn thành kê khai → Kết xuất xml → Nộp tờ khai → Xác thực nộp tờ khai: nhập đúng mã kiểm tra → tiếp tục → xuất hiện thông báo nộp tờ khai thành công
→ In Tờ khai đã kê khai thành 2 bản (Mở file đã kết xuất xml bằng phần mềm iTaxview mới nhất) và nộp tại Cơ quan Thuế (Bộ phận một cửa).

Trường hợp muốn kiểm tra lại trạng thái Tờ khai đã gửi:

Vào Tab: Tra cứu tờ khai : Lựa chọn loại Tờ khai → Chọn ngày gửi → Tra cứu (mục đích kiểm tra Tờ khai đã được ghi nhận vào hệ thống của Cơ quan Thuế chưa).

Cách quyết toán thuế TNCN, lập tờ khai thuế trên HTKK

Bước 1: Tải về và cài đặt phần mềm quyết toán thuế TNCN
– Tải về phần mềm hỗ trợ kê khai mới nhất và đăng nhập vào phần mềm để làm quyết toán thuế TNCN: htkk mới nhất

– Chọn “Quyết toán thuế thu nhập cá nhân” -> Chọn “Tờ khai 05/QTT-TNCN” -> Chọn “Kỳ tính thuế”, màn hình sẽ xuất hiện như hình dưới:

tờ khai thuế

Chú ý: Những tổ chức, doanh nghiệp mới thành lập không từ ngày 01/01 của năm quyết toán nên không tròn năm thì click vào ô: “Quyết toán không tròn năm” và bắt buộc phải nhập vào ô lý do. Để click chọn được vào đây thì phải quay lại Bước chọn “Kỳ tính thuế” -> Phải chọn từ tháng mấy -> Thì khi vào trong tờ khai mới click được vào đây

Bước 2: Lập tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN:

quy trình lập tờ khai thuế

Cách tốt nhất là nhập dữ liệu trên Excel rồi tải lên HTKK để tránh bị lỗi font chữ và nếu có trục trặc gì cũng không bị mất dữ liệu

Chỉ cần nhập ở các phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN, PL 05-2/BK-QTT-TNCN và PL 05-3/BK-QTT-TNCN. Sau đó phần mềm sẽ tự động cập nhật sang “Tờ khai 05/QTT-TNCN”.

Cách lập phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN

cách lập tờ khai quyết toán thuế

Những cá nhân cư trú ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì kê khai vào phụ lục này:

– Chỉ tiêu [07] đến [09]: Nhập theo từng cá nhân. Nhập MST vào chỉ tiêu [08] thì không cần nhập số CMND/CCCD/Hộ chiếu vào chỉ tiêu [09].

– Nếu muốn thêm dòng thì ấn phím “F5”. Nếu muốn xóa dòng thì ấn phím “F6”.

– Chỉ tiêu [10] – Cá nhân nào uỷ quyền cho tổ chức, doanh nghiệp quyết toán thay thì click vào ô vuông. Chi tiết xem công văn CV-801-TCT-TNCN (Phải có giấy ủy quyền theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày15/6/2015 của Bộ Tài chính. Chi tiết về các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thay được quy định tại điểm a.4, Khoản 3, Điều 21 Thông tư này).

* Phần “Thu nhập chịu thuế”:

– Chỉ tiêu [11] Tổng số: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đã trả trong kỳ cho cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, kể cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế và thu nhập được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần.

Lưu ý: Các khoản thu nhập của cá nhân người lao động ở phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN này không được giảm trừ hoặc miễn thuế. Tức là Tổng thu nhập bao nhiêu thì nhập vào chỉ tiêu [11] bấy nhiêu. Cách tính:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập Các khoản được miễn thuế

Tổng thu nhập: Là tổng số các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà cơ quan chi trả đã trả cho cá nhân.

Các khoản được miễn thuế theo quy định: Tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 12 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về các khoản được miễn.

– Chỉ tiêu [12] Làm việc trong KKT: Là các khoản thu nhập chịu thuế mà doanh nghiệp trả thu nhập trả cho cá nhân do làm việc tại khu kinh tế, không bao gồm thu nhập được miễn giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).

– Chỉ tiêu [13] Theo hiệp định: Là các khoản thu nhập chịu thuế làm căn cứ xét miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

Phần: “Các khoản giảm trừ”

– Chỉ tiêu [15] Tổng số tiền giảm trừ gia cảnh: Là tổng các khoản giảm trừ cho bản thân người nộp thuế và các khoản giảm trừ cho người phụ thuộc. Trong đó:

+ Giảm trừ cho bản thân = 09 triệu đồng/tháng x Tổng số tháng đã tính giảm trừ trong năm.

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, doanh nghiệp thì giảm trừ cho bản thân được tính đủ 12 tháng là 108 triệu đồng/năm.

+ Giảm trừ cho người phụ thuộc = 3,6 triệu đồng/người x Tổng số tháng đã tính giảm trừ cho người phụ thuộc trong năm.

Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán cho tổ chức, doanh nghiệp thì giảm trừ cho người phụ thuộc được tính đủ theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng trong kỳ nếu cá nhân có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định (Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính ).

– Chỉ tiêu [16] Từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Là các khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; các khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận (nếu có).

– Chỉ tiêu [17] Bảo hiểm được trừ: Là các khoản đóng góp bảo hiểm gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. Cụ thể: BHXH: 8%, BHYT: 1,5%, BHTN: 1%.

– Chỉ tiêu [18] Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ: Là tổng các khoản đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng, kể cả trường hợp đóng góp vào nhiều quỹ (Điều 15 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

– Chỉ tiêu [19] Thu nhập tính thuế: Phần mềm sẽ tự động cập nhật.

– Chỉ tiêu [20] Số thuế TNCN đã khấu trừ: Là tổng số thuế TNCN mà tổ chức, doanh nghiệp đã khấu trừ của cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên trong kỳ.

– Chỉ tiêu [21] Số thuế TNCN được giảm do làm việc trong khu kinh tế:

– Số thuế được giảm bằng 50% số thuế phải nộp của thu nhập chịu thuế cá nhân nhận được do làm việc trong khu kinh tế (nếu có).

– Chỉ tiêu [22] Tổng số thuế phải nộp: Là tổng số thuế phải nộp của cá nhân uỷ quyền quyết toán thay. Cụ thể: Chỉ tiêu [22] = ([19] x Thuế suất biểu thuế lũy tiến) – [20].

– Chỉ tiêu [23] Số thuế đã nộp thừa: Nếu xuất hiện chỉ tiêu này thì có thể xảy ra trường hợp hoàn thuế hoặc chuyển kỳ sau.

– Chỉ tiêu [24] Số thuế còn phải nộp: Nếu xuất hiện chỉ tiêu này thì tổ chức, doanh nghiệp phải đi nộp thêm tiền thuế.

Cách lập phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN:


Dành cho tổ chức, doanh nghiệp kê khai thu nhập đã trả cho những cá nhân không cư trú, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng.
– Chỉ tiêu [07] đến [09]: Nhập theo từng cá nhân. Nhập MST vào chỉ tiêu [08] thì không cần nhập số CMND/Hộ chiếu vào chỉ tiêu [09].

– Nếu muốn thêm dòng thì ấn phím “F5”. Nếu muốn xóa dòng thì ấn phím “F6”.

– Chỉ tiêu [10]: Nếu là cá nhân không cư trú thì click vào ô này.

– Chỉ tiêu [11] Tổng số: Là tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công đã trả trong kỳ cho cá nhân không cư trú, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 03 tháng, kể cả các khoản tiền lương, tiền công nhận được do làm việc tại khu kinh tế và thu nhập được miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần.

Lưu ý: Các khoản thu nhập của cá nhân người lao động ở phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN này không được giảm trừ hoặc miễn thuế. Tức là Tổng thu nhập bao nhiêu thì nhập vào chỉ tiêu [11] bấy nhiêu.

– Chỉ tiêu [12]: TNCT từ phí mua BH nhân thọ, BH không bắt buộc khác của doanh nghiệp BH không thành lập tại Việt Nam cho người lao động (nếu có).

– Chỉ tiêu [13] Làm việc trong KKT: Là các khoản thu nhập chịu thuế mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trả cho cá nhân do làm việc tại khu kinh tế trong kỳ, không bao gồm thu nhập được miễn giảm theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (nếu có).

– Chỉ tiêu [14] Theo hiệp định: Là các khoản thu nhập chịu thuế làm căn cứ xét miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần.

– Chỉ tiêu [15] Số thuế TNCN đã khấu trừ: Là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của từng cá nhân trong kỳ.

Lưu ý: Nếu cá nhân có làm bản cam kết mẫu 02/CK-TNCN (Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC), tức là không khấu trừ 10% thì nhập “0 đồng” vào đây.

– Chỉ tiêu [16]: Là số thuế khấu trừ từ phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp Bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động (nếu có).

– Chỉ tiêu [17] Số thuế TNCN được giảm do làm việc trong khu kinh tế: Số thuế được giảm bằng 50% số thuế phải nộp của thu nhập chịu thuế cá nhân nhận được do làm việc tại khu kinh tế (nếu có).

Cách lập phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN:

– Tổ chức, doanh nghiệp trả thu nhập kê khai đầy đủ 100% người phụ thuộc đã tính giảm trừ trong năm 2016 vào Phụ lục bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN này.

– Đối với những NPT đã được cấp MST thì không phải khai đủ các thông tin định danh, chỉ cần khai thông tin tại các chỉ tiêu [06] “STT”, [07] “Họ và tên người nộp thuế”, [08] “MST của người nộp thuế”, [09] “Họ và tên người phụ thuộc”, [10] “Ngày sinh người phụ thuộc”, [11] “MST của người phụ thuộc”, [14] “Quan hệ với người nộp thuế”, [21] “Thời gian tính giảm trừ từ tháng”, [22] “Thời gian tính giảm trừ đến tháng”.

Bước 3: Hoàn thành

Sau khi đã kê khai xong 3 phụ lục thì ấn nút: “Ghi” -> Sang bên tờ khai “05-QTT-TNCN” để kiểm tra lại số liệu.

– Nếu xuất hiện chỉ tiêu [45] thì tổ chức, doanh nghiệp phải nộp thêm tiền thuếTNCN
– Nếu xuất hiện chỉ tiêu [46] thì tổ chức, doanh nghiệp theo dõi bù trừ kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế TNCN.

Bước 4: Kết xuất dữ liệu ra fil

Sau khi cập nhật dữ liệu vào các phần mềm kê khai, cá nhân thực hiện:

Kết xuất dữ liệu ra file: Sử dụng các chức năng của phần mềm để kết xuất dữ liệu ra file theo đúng định dạng của CQT quyđịnh.
Lưu ý: Kiểm tra số liệu khớp đúng giữa bản in ra giấy và file dữ liệu. CQT sẽ yêu cầu gửi lại file dữ liệu nếu có chênh lệch với bản giấy hoặc sai tên, sai cấu trúc, định dạng qui định.

Bước 5: Gửi file dữ liệu quyết toán đến CQT

Đối với các file dữ liệu đã được kết xuất tại Bước 3, NNT có thể gửi file đến cơ quan thuế theo một trong hai cách sau:

Gửi qua mạng internet: NNT truy cập trang điện tử http://thuedientu.gdt.gov.vn (phân hệ CÁ NHÂN), sử dụng chức năng Tải tờ khai để gửi file dữ liệu cho CQT và thực hiện các Bước theo hướng dẫn sử dụng phần mềm.
Gửi trực tiếp tại CQT hoặc qua bưu điện cùng với hồ sơ khai thuế bằng giấy: NNT ghi tệp dữ liệu vào đĩa CD hoặc USB. Tuy nhiên, CQT khuyến khích Cá nhân gửi file qua internet hoặc qua bưu điện.
Bước 6: Nộp hồ sơ quyết toán thuế
NNT gửi hồ sơ khai quyết toán thuế đã in đến cơ quan thuế theo các hình thức như: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đảm bảo đúng thời hạn theo quy định của Luật thuế TNCN.
Lưu ý:

Đối với cá nhân có gửi hồ sơ giấy và file phải in và gửi kèm trang bìa tệp với hồ sơ giấy.
Đối với cá nhân chỉ gửi hồ sơ giấy không cần gửi kèm trang bìa tệp

Bước 7: Theo dõi kết quả gửi file

Sau khi gửi hồ sơ quyết toán, file dữ liệu, NNT truy cập vào cổng thông tin điện tử http://thuedientu.gdt.gov.vn (phân hệ CÁ NHÂN), để theo dõi kết quả gửi tệp dữ liệu (Xem chi tiết hướng dẫn sử dụng phần mềm trên địa chỉ http://thuedientu.gdt.gov.vn (phân hệ CÁ NHÂN)

Bước 8: Điều chỉnh số liệu quyết toán

Khi có các sai sót cần điều chỉnh hoặc nhận được thông báo cần điều chỉnh của CQT, cá nhân thực hiện kê khai quyết toán, kết xuất lại tệp dữ liệu và gửi cho CQT. Các Bước thực hiện bắt đầu từ Bước 1 đến Bước 6.

Lưu ý: Ghi nhớ tên file điều chỉnh để copy hoặc gửi đúng tệp dữ liệu đã điều chỉnh.

Quyết toán thuế TNCN và một số quy định cần biết

Đối tượng quyết toán thuế TNCN, thời hạn và địa điểm nộp thuế TNCN.

Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN 2019

quy trình quyết toán thuế tncn

Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải thực hiện quyết toán thuế TNCN

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm.

– Cá nhân có số thuế nộp thừa có đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.

– Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

Lưu ý: Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả thu nhập, khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN

– Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế năm và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.

– Tổ chức trả thu nhập chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của tổ chức trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì tổ chức trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thc hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.

– Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Đối tượng không phải quyết toán thuế

1. Cá nhân không phải thực hiện quyết toán

– Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.

– Cá nhân cư trú không phát sinh số thuế phải nộp thêm.

– Cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.

2. Tổ chức không phải thực hiện quyết toán

– Tổ chức không phát sinh chi trả thu nhập từ tiền lương tiền công.

– Tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

Ủy quyền quyết toán thuế

1. Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại t chức đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết toán thuế thay, tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT TNCN thay cho người lao động.

– Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.

Lưu ý:

– Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập, trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ – con, Trụ sở chính và chi nhánh.

– Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

– Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì t chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

2. Cá nhân không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập

– Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng tr lên tại nhiều nơi.

– Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).

– Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế

– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT

Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN, nơi nộp và thời hạn nộp

quy trình quyết toán thuế tncn

Hồ sơ quyết toán thuế TNCN cần chuẩn bị

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2020 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 06/11/2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

1. Đối với tổ chức trả thu nhập

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 05/QTT-TNCN và các bảng kê số 05-1/BK-QTT-TNCN 05-2/BK-QTT-TNCN, 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Lưu ý:

– Tại bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN và 05-2/BK-QTT-TNCN phải đảm bảo 100% NNT có mã số thuế.

– Các tổ chức trả thu nhập khi kê khai quyết toán thuế điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại và địa chỉ email.

– Không khấu trừ số thuế TNCN đã nộp tại nước ngoài khi kê khai quyết toán tại qua cơ quan chi trả thu nhập.

– Tại bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN thực kiện kê khai thời gian giảm trừ gia cảnh trong năm 2019.

2. Đối với cá nhân quyết toán với CQT

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chúng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học trong năm tính thuế (nếu có).

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Lưu ý:

– Khi kê khai quyết toán thuế các cá nhân điền đầy đủ các thông tin sau: địa chỉ chính xác để liên hệ, số điện thoại, email, họ tên và tên của vợ hoặc chồng, mã số thuế của vợ hoặc chồng hoặc số chứng minh thư.

– Đối với hồ sơ hoàn thuế đề nghị ghi chính xác số tài khoản ngân hàng, tên ngân hàng – chi nhánh.

– Chỉ tiêu số [37] – Đã khấu trừ – tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo- Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế TCTTN đã khấu trừ (có kèm chứng từ khấu trừ thuế TNCN).

– Chỉ tiêu số [38] – Đã tạm nộp- tại mẫu 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ghi số thuế TNCN mà cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước theo mã số thuế của cá nhân người nộp thuế.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

quy trình quyết toán thuế tncn

1. Đối vi tổ chức trả thu nhập

Theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập như sau:

– Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

2. Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế

Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

– Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.

– Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.

Ví dụ 3: Năm 2019, ông S làm việc tại TP Hồ Chí Minh và thuộc diện phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Tháng 02/2020, ông S chuyển ra Hà Nội làm việc tại Công ty A do Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm quản lý và cư trú tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ. Như vậy, Ông S nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2019 tại Chi cục Thuế quận Hoàn Kiếm nếu tại thời đim quyết toán năm 2019, Ông S đang được tính giảm trừ bản thân tại Công ty A.

– Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:

+ Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.

+ Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.

+ Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào.

– Trường hợp cá nhân cư trú tại nhiều nơi và thuộc diện quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú thì cá nhân lựa chọn một nơi cư trú để quyết toán thuế.

– Cá nhân sử dụng ứng dụng để gửi file dữ liệu tại trang web http://thuedientu.gdt.gov.vn (eTax) thì sẽ được ứng dụng hỗ trợ tự động xác định cơ quan thuế nộp hồ sơ quyết toán thuế sau khi cá nhân khai đầy đủ các thông tin trên ứng dụng.

Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán

1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế

– Cá nhân có số thuế phải nộp thêm thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2019 chậm nhất là ngày 30/03/2020.

– Cá nhân có số thuế nộp thừa, yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo thì cá nhân có thể nộp hồ sơ bất cứ thi điểm nào kể từ ngày kết thúc năm tính thuế.

2. Đối với tổ chức chi trả thu nhập

– Tổ chức chi trả thu nhập phải quyết toán theo năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2019 chậm nhất là ngày 30/03/2020.

– Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản

Qua bài viết trên hy vọng bạn đã biết được quy trình quyết toán thuế TNCN, địa điểm thời gian nộp và quy trình lập tờ khai thuế TNCN chi tiết. Bạn có thể xem thêm các bài viết liên quan tại Ttax.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

error: Bản quyên thuộc về Ttax !!